ỦY
BAN DÂN TỘC -
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1249a/CTPH-UBDT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11
năm 2014
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP CÔNG TÁC
GIỮA ỦY BAN DÂN TỘC VÀ BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định 22/2013/NĐ-CP
ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg
ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp thống
nhất xây dựng Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2014 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc;
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo vệ,
lồng ghép vào các chính sách phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trong xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản nhằm thực hiện tốt Chiến lược công
tác dân tộc giai đoạn 2014 - 2020;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác pháp luật, pháp chế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số
có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng để xây dựng và
tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc, phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
- Hoạt động phối hợp phải được thực
hiện thường xuyên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm, tránh hình thức;
- Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình phối hợp, kịp thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ phù
hợp với yêu cầu thực tiễn.
II. NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Trong giai đoạn 2014 - 2020, Ủy ban
Dân tộc và Bộ Tư pháp (sau đây gọi là hai Bộ) tăng cường phối hợp nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ sau:
1. Về công tác
pháp luật, pháp chế
- Hai Bộ phối hợp chặt chẽ trong việc
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án, dự
án có liên quan đến dân tộc thiểu số và miền núi;
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm để Ủy ban Dân tộc tham gia ý kiến
về các dự án luật, pháp lệnh Chính phủ đề nghị liên quan đến vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi;
- Bộ Tư pháp mời Ủy ban Dân tộc tham
gia với tư cách thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập đối với các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo có liên quan đến dân
tộc thiểu số và miền núi; tham gia hội đồng thẩm định, hội đồng tư vấn
thẩm định đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Bộ Tư pháp tham gia ý kiến về mặt
pháp lý, thẩm định kịp thời các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề
án, dự án, chính sách do Ủy ban Dân tộc xây dựng trình cấp có thẩm quyền, Ủy
ban Dân tộc mời Bộ Tư pháp tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chính sách do Ủy ban Dân tộc chủ trì
soạn thảo;
- Hai Bộ tăng cường phối hợp nghiên cứu,
đưa các nội dung liên quan về phong tục, tập quán, bản sắc
văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số để pháp luật hóa
nhằm bảo tồn, phát huy, phát triển;
- Hai Bộ phối hợp tập huấn, đánh giá,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
chính sách dân tộc;
- Hai Bộ phối hợp kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
công tác dân tộc, phát hiện kịp thời những thiếu sót, bất
cập, hạn chế, không còn phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến chính sách dân tộc để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc xử
lý theo quy định;
- Hai Bộ phối hợp triển khai các hoạt
động nghiệp vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
trong đó, tập trung vào việc đánh giá thủ tục hành chính,
tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, phản ánh, kiến
nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về dân tộc để kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế cho phù hợp, đồng bộ, hiệu quả;
- Hai Bộ phối hợp trong công tác hợp
tác quốc tế để nghiên cứu luật so sánh, nghiên cứu, chọn lọc điều ước quốc tế
liên quan để cùng nhau xem xét vận dụng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về dân tộc tại Việt Nam.
2. Về xây dựng dự
án Luật Dân tộc
Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Tư pháp:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, tên
gọi của Luật, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng một cách khoa học, chính
sách pháp luật phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, cụ thể hóa các quy định
của Hiến pháp 2013 về lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc; phối hợp lập hồ sơ Dự
kiến chương trình để đưa dự án Luật Dân tộc vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội;
- Nghiên cứu các tiêu chí xác định và
xác định lại thành phần dân tộc, đảm bảo thực hiện các quy định về quyền cơ bản
của con người và công dân tại Hiến pháp năm 2013 đối với người dân tộc thiểu số
để đưa vào dự án Luật này;
- Rà soát, tổng
kết, đánh giá một cách đồng bộ, có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực dân tộc và công tác dân tộc để phục vụ xây dựng dự án Luật Dân tộc
trình Chính phủ, Quốc hội theo đúng lộ trình quy định tại Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
3. Về công tác trợ
giúp pháp lý
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc:
- Xây dựng các đề án, dự án, các văn
bản quy phạm pháp luật, quy chế phối hợp về trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế hoạt động,
chính sách hỗ trợ, lồng ghép các chương trình thực hiện trợ giúp pháp lý đối với
người dân tộc thiểu số với Chương trình giảm nghèo, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi;
- Thực hiện các hoạt động phổ biến,
truyền thông pháp luật về trợ giúp pháp lý đến với đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện các hoạt động trợ giúp
pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày
24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;
- Chỉ đạo Sở Tư pháp, cơ quan công
tác dân tộc cấp tỉnh thực hiện đặt bảng tin, hộp tin và cập nhật thông tin, tài
liệu liên quan đến quyền được trợ giúp pháp lý của đồng bào bằng tiếng dân tộc
thiểu số tại trung tâm xã và nhà sinh hoạt cộng đồng, đảm bảo người dân tộc thiểu
số được tiếp cận pháp luật và các dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp và cơ
quan công tác dân tộc cấp tỉnh phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho đồng bào
dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng hình thức trợ giúp
pháp lý tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng và hỗ trợ trợ giúp viên pháp lý là người dân tộc thiểu
số, người biết tiếng dân tộc thiểu số
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Về công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Tư pháp:
- Tiếp tục phối hợp thực hiện có hiệu
quả Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu
số từ năm 2009 - 2012” theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày
04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ và được kéo dài thực hiện đến năm 2016 theo
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW
ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI;
Sau khi tổng kết việc thực hiện Đề án
này, nghiên cứu, xây dựng Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ
làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số”, đảm bảo
tính hiệu quả cho đối tượng đặc thù là cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào
các dân tộc thiểu số, có những đặc điểm riêng về văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
- Tổ chức “Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (ngày 09 tháng 11 hàng năm) theo nội
dung, hình thức quy định tại Điều 6 Nghị định số
28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (ưu tiên lựa chọn các nội dung
liên quan trực tiếp đến đời sống, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; các hình thức phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào);
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Cổng thông tin
điện tử, báo chuyên ngành thuộc hệ thống của hai Bộ và phương tiện thông tin đại
chúng khác;
- Xây dựng chính sách thu hút, có chế
độ hỗ trợ và tạo điều kiện để xây dựng đội ngũ cộng tác viên là người dân tộc
thiểu số có hiểu biết pháp luật, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở.
5. Về công tác
hòa giải ở cơ sở
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm
tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động phổ
biến, truyền thông pháp luật về hòa giải ở cơ sở đến với đồng bào dân tộc thiểu
số;
- Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ
hòa giải ở cơ sở bảo đảm có hòa giải viên là người dân tộc thiểu
số có hiểu biết pháp luật, người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống;
- Chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện việc hỗ
trợ tài liệu, cử báo cáo viên phục vụ việc bồi dưỡng pháp luật về hòa giải ở cơ
sở cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc ở địa phương; thực hiện và hướng
dẫn Phòng Tư pháp thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở cho hòa giải viên là người dân tộc thiểu số, các già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện hòa giải ở
cơ sở.
Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Tư pháp:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở;
- Chỉ đạo, tổ chức vận động, có chính
sách khuyến khích những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia làm hòa giải viên hoặc tham gia thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Chỉ đạo, hướng dẫn phát huy những
phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc
thiểu số thông qua thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Chỉ đạo cơ quan công tác dân tộc cấp
tỉnh kết hợp nguồn lực từ các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã
hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
để hỗ trợ thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công thực hiện
- Định kỳ hằng năm, căn cứ vào nhiệm
vụ do mỗi cơ quan chủ trì, hai Bộ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức
họp đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phối hợp; tổ chức sơ kết Chương
trình để rút kinh nghiệm và đề ra
phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo; hết giai đoạn, có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, đề ra phương hướng,
nhiệm vụ phối hợp cho giai đoạn mới;
- Hai Bộ chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
Tư pháp, cơ quan công tác dân tộc các cấp triển khai thực hiện Chương trình;
khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Chương trình;
- Giao Vụ Pháp chế (Ủy ban Dân tộc),
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp
luật (Bộ Tư pháp) là đơn vị đầu mối, tham mưu cho lãnh đạo hai Bộ trong việc
đôn đốc, kiểm tra và thực hiện Chương trình; các đơn vị liên quan của hai Bộ tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Sở Tư pháp, cơ quan công tác dân tộc
cấp tỉnh chủ động phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình phối hợp
này tại địa phương.
2. Kinh phí
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ do mỗi
cơ quan chủ trì, hai Bộ dự toán và bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình theo các quy định pháp luật hiện hành về việc lập, sử dụng, quyết
toán kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, hòa giải ở cơ sở;
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ do mỗi
cơ quan chủ trì, Sở Tư pháp, cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chủ động phối hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của
Chương trình phối hợp này tại địa phương;
- Trong quá trình thực hiện Chương
trình phối hợp, các cơ quan, đơn vị liên quan có thể huy động nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp từ cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước, đồng thời lồng ghép với các Chương trình giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc và miền núi để thực
hiện nhiệm vụ phối hợp có hiệu quả;
Chương trình phối hợp này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Pháp chế) và Bộ Tư pháp (qua Vụ Các vấn đề chung
về xây dựng pháp luật) để xem xét, giải quyết./.
BỘ
TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
ỦY
BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban TWMTTQVN;
- Ban Nội chính Trung ương, Ban Dân vận Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để phối hợp);
- Sở Tư pháp, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh (để thực hiện);
- Các Vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tư pháp (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, Bộ Tư pháp;
- Lưu: Vụ Pháp chế UBDT (10b), Vụ VĐCXDPL Bộ Tư pháp (10b), VT UBDT, BTP.
|