Chương trình hành động 1155/CTr-TLĐ năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII Đảng cộng sản Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 1155/CTr-TLĐ
Ngày ban hành 31/07/2016
Ngày có hiệu lực 31/07/2016
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Bùi Văn Cường
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1155/CTr-TLĐ

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ XII ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 04/HD-BTGTW ngày 08/4/2016 của Ban Tuyên giáo Trung ương về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn khóa XI ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nội dung và tổ chức thực hiện các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới.

- Phát huy mạnh mẽ vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của các cấp công đoàn giai đoạn 2016 - 2021; gắn với tiếp tục thực hiện Kết luận số 79-KL/TW, ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nhằm hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn; tập trung xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh cả về số lượng và chất lượng; thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. 100% LĐLĐ các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xây dựng Chương trình, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn.

2. Phấn đấu có 90% trở lên doanh nghiệp khu vực nhà nước, 70% trở lên doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước có tổ chức công đoàn tổ chức được việc đối thoại định kỳ giữa chủ doanh nghiệp với người lao động.

3. Phấn đấu có 65% trở lên số TƯLĐTT ở các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, 100% TƯLĐTT ở các doanh nghiệp khu vực nhà nước có chất lượng, có những nội dung cao hơn quy định của pháp luật.

4. Phấn đấu đến năm 2020, 100% doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên doanh ngoài nhà nước nơi có tổ chức công đoàn tuyên truyền, vận động tổ chức cho trên 65% công nhân, lao động được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp.

5. Phấn đấu đến năm 2018 cả nước có 10 triệu đoàn viên; đến năm 2020 có khoảng 10,5 triệu đoàn viên. Phấn đấu 85% doanh nghiệp ngoài nhà nước (có sử dụng 10 lao động trở lên) có tổ chức Công đoàn Việt Nam.

6. Bình quân hàng năm mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên công đoàn ưu tú cho cấp ủy Đảng xem xét, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phát huy vai trò đại diện của Công đoàn Việt Nam trong chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động

1.1. Nhiệm vụ

Góp phần cải thiện đời sống, việc làm, cơ hội và điều kiện phát triển của đoàn viên, công nhân, lao động; bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tốt hơn cho đoàn viên và người lao động qua đó khẳng định vị thế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong hệ thống chính trị và vai trò với đoàn viên, người lao động.

1.2. Giải pháp

1.2.1. Tham gia xây dựng hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, tăng cường kiểm tra, giám sát về chính sách pháp luật liên quan trực tiếp đến người lao động.

- Rà soát, phối hợp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về lao động, công đoàn trong hội nhập quốc tế, nhất là Luật tiền lương tối thiểu; bảo hiểm xã hội, các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tham gia hoạch định chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ để không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân; tham gia xây dựng cơ chế đảm bảo quyền lao động và phát huy dân chủ của công nhân, tạo điều kiện cho tổ chức Công đoàn hoạt động trong các doanh nghiệp. Tổng Liên đoàn tích cực tham gia vào các phương án điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng, tạo sự đồng thuận của các cơ quan chức năng góp phần bảo đảm tiền lương tối thiểu ít nhất phải bằng mức sống tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

- Công đoàn các cấp tham gia xây dựng kế hoạch và biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động để người lao động được sống, làm việc trong môi trường an toàn; được hưởng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ bồi dưỡng sức khỏe. Tham gia tổ chức “Tháng an toàn vệ sinh lao động” gắn với Tháng Công nhân hàng năm, bảo đảm quyền lợi, phúc lợi của người lao động được cải thiện, phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Công đoàn các cấp tham gia giải quyết việc làm, cùng với lãnh đạo doanh nghiệp tìm việc làm mới cho người lao động dôi dư, tạo điều kiện để người lao động có cơ hội học nghề, tìm việc làm phù hợp, có thu nhập thỏa đáng, tương xứng với sức lao động bỏ ra; thực hiện các giải pháp nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong hệ thống công đoàn Việt Nam.

1.2.2. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng tập thể giữa người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động, trọng tâm là đối thoại về tiền lương, thu nhập, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, an sinh xã hội và đời sống tinh thần.

[...]