Chương trình 5998/CTr-UBND xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre 2012-2015

Số hiệu 5998/CTr-UBND
Ngày ban hành 20/12/2012
Ngày có hiệu lực 20/12/2012
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5998/CTr-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE 2012-2015

Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, trước tình hình hội nhập và mở cửa thị trường hiện nay, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội để phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường nội địa và quốc tế.

Nhằm định hướng và nâng cao chất lượng hoạt động XTTM trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, xây dựng Chương trình XTTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2015 như sau:

A- THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁC NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE VÀ HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI ĐOẠN 2006-2011:

I- THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁC NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE:

Tính đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có 2.528 doanh nghiệp; trong đó, có 136 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp, 636 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và 1.756 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, với 56 doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu và lao động tại địa phương.

1. Lĩnh vực chế biến thủy sản: Có 12 doanh nghiệp chế biến thủy sản. Tổng công suất thiết kế khoảng 69.400 tấn thuỷ sản/năm. Các sản phẩm chế biến, xuất khẩu chủ yếu là tôm, nghêu đông, cá fillet với sản lượng xuất khẩu hàng năm trên 20.000 tấn. Thị trường xuất khẩu thủy sản tương đối ổn định. Tuy nhiên, thời gian qua, một số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào, giá xuất khẩu giảm, lại vấp phải hàng rào kỹ thuật ở một số nước nhập khẩu, thiếu vốn, chi phí tăng, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Lĩnh vực sản xuất, chế biến các sản phẩm dừa: Có 11 doanh nghiệp và 01 cơ sở sản xuất cơm dừa nạo sấy với tổng công suất khoảng 88.000 tấn/năm; 02 doanh nghiệp sản xuất bột sữa dừa, tổng công suất khoảng 2.800 tấn/năm; 02 doanh nghiệp sản xuất sữa dừa đóng hộp tổng công suất 30.000 tấn/năm; 15 doanh nghiệp sản xuất kẹo dừa, tổng sản lượng sản xuất khoảng 15.000 tấn/năm; 01 doanh nghiệp sản xuất dầu dừa tinh khiết công suất 60 tấn/năm; 04 doanh nghiệp sản xuất dầu dừa thô, tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm; 02 doanh nghiệp sản xuất than hoạt tính với tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm; 08 doanh nghiệp sản xuất than thiêu kết, tổng sản lượng sản xuất khoảng 30.000 tấn/năm; 14 doanh nghiệp sản xuất chỉ xơ dừa, tổng sản lượng sản xuất khoảng từ 60.000-70.000 tấn/năm; 03 doanh nghiệp, 02 HTX, 45 cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN). Ngoài các sản phẩm nêu trên, còn một số sản phẩm từ dừa khác cũng được sản xuất, xuất khẩu như thạch dừa, dây dừa, băng dừa, lưới xơ dừa, mụn dừa, thãm xơ dừa, tấm xơ dừa, vỏ dừa cắt miếng, tuy nhiên sản lượng và kim ngạch xuất khẩu không cao.

Thời gian qua, các nhà máy hoạt động chưa hết công suất do ảnh hưởng về thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu cung cấp trong từng thời điểm. Các sản phẩm cơm dừa nạo sấy, bột sữa dừa, sữa dừa đóng hộp, than hoạt tính là các sản phẩm có giá trị cao, được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Các sản phẩm kẹo dừa, sản phẩm từ chỉ xơ dừa, than gáo dừa, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc. Hàng TCMN chủ yếu tiêu thụ nội địa.

3. Lĩnh vực xuất khẩu trái cây: Có 06 doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh trái cây; 05 cơ sở thu mua, đóng gói xuất khẩu trái cây tươi với quy mô lớn; trong đó, có 01 cơ sở đầu tư nhà máy xử lý, bảo quản, đóng gói bưởi da xanh theo tiêu chuẩn VietGAP. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Campuchia, một số ít được xuất khẩu sang các nước EU, Mỹ. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do: trái cây của Bến Tre chưa vượt qua được các rào cản về kiểm dịch thực vật, quy trình thực hành nông nghiệp tốt: Globalgap, Eugap, Vietgap, tính đồng đều chưa cao, bao bì, đóng gói, bảo quản, đăng ký nhãn hiệu cũng còn hạn chế nên trái cây của Bến Tre chưa đủ sức cạnh tranh với trái cây cùng loại của các nước láng giềng như: Thái Lan, Malaysia trên thị trường thế giới.

4. Cây giống-Hoa kiểng: Toàn tỉnh có khoảng 5.000 hộ sản xuất cây giống, 2500 hộ tham gia sản xuất, kinh doanh hoa kiểng tập trung ở huyện Chợ Lách và Châu Thành, cung ứng hàng năm cho các tỉnh từ 15-20 triệu cây giống các loại. Sản phẩm hoa kiểng chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa và tiêu thụ mạnh nhất vào dịp tết Nguyên đán hàng năm.

5. Sản phẩm chăn nuôi: Tổng đàn bò toàn tỉnh trên 180.000 con, trâu khoảng 2.000 con, heo trên 400.000 con, gà vịt trên 4,7 triệu con. Một phần các sản phẩm chăn nuôi được tiêu thụ tại các chợ trong tỉnh, phần còn lại được tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh.

6. Mía đường: Có 01 nhà máy sản xuất, kinh doanh mía đường với công suất 100.000 tấn mía cây/năm, sản xuất khoảng 25.000 tấn đường cát trắng cung ứng cho thị trường trong nước.

7. Lúa gạo: Sản lượng lúa của Bến Tre hàng năm trên 360.000 tấn, chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, một ít được xay xát xuất khẩu. Hiện nay, có 03 doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác gạo, phần lớn lượng gạo xuất khẩu mua từ các tỉnh lân cận như: Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp…

8. Các lĩnh vực sản xuất công nghiệp khác: chủ yếu là gia công: hàng may mặc, lưới bảo hộ lao động, sản xuất túi xách, bộ dây điện dùng cho xe hơi…

II- TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA 2006-2011:

1. Tình hình xuất khẩu 2006-2011:

Kim ngạch xuất khẩu từ 2006-2011 (Đơn vị tính: triệu USD)

 

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tốc độ phát triển

KNXK cả tỉnh

124,4

141,2

188,2

188,4

260,5

366,5

25,2%

+ KNXK thủy sản

47,3

46,7

61,5

55,4

49,7

42,7

-0,8%

+ KNXK các SP dừa

51,4

58,8

80,4

67,3

75,5

159,3

31,6%

+ KNXK SP khác

25,7

35,7

46,3

65,7

135,3

164,5

47,6%

Trong 5 năm qua, kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bến Tre tăng liên tục với nhịp độ cao, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dừa và các sản phẩm khác tăng nhanh, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản không tăng. Các mặt hàng chế biến từ dừa, có sự đa dạng về chủng loại. Thị trường xuất khẩu được mở rộng, duy trì được thị trường truyền thống và phát triển thêm thị trường mới. Quy mô sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp được đầu tư mở rộng. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp của Bến Tre là doanh nghiệp nhỏ, năng lực cạnh tranh trên thị trường còn nhiều hạn chế.

2. Hoạt động thương mại nội địa:

Tổng mức hàng hóa bán lẽ và doanh thu dịch vụ từ 2006-2011

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

 

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tốc độ phát triển

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

6.460

8.264

10.878

12.587

15.339

18.518

22,6%

Toàn tỉnh có 02 siêu thị, 01 trung tâm thương mại, 170 chợ (trong đó: 3 chợ hạng I, 11 chợ hạng II và 136 chợ hạng III), khoảng 1.700 doanh nghiệp và hơn 46.000 cơ sở kinh doanh thương mại-dịch vụ, đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân cư. Trong đó, việc mua sắm hàng hoá tại chợ chiếm tỷ trọng từ 50-60% trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn tỉnh.

III- HOẠT ĐỘNG XTTM TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006-2011:

1. Các hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp từ 2006-2011:

[...]