Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 46/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/11/2012 |
Ngày có hiệu lực | 19/11/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Đặng Quang Hồng |
Lĩnh vực | Thương mại |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 241/TTr-SCT ngày 12/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình; cơ quan thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện Chương trình, các đơn vị thực hiện và đơn vị tham gia Chương trình.
Chương trình được ban hành trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020; đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển thị trường trong nước, thương mại miền núi, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm:
1. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi thế, chủ lực của tỉnh như: Chè, dệt may, giầy dép, linh kiện xe máy và xe máy, phụ tùng ô tô, điện tử, cơ khí và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Phấn đấu giai đoạn 2011- 2020: Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 3,5 tỷ USD và đến năm 2020 đạt 13,5 tỷ USD.
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa (trong và ngoài tỉnh) đối với các sản phẩm có thương hiệu của tỉnh..; củng cố và phát triển thương mại miền núi; từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Phấn đấu giai đoạn 2011- 2020: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đến năm 2015 đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 95,5 nghìn tỷ đồng.
3. Tạo cơ hội, khuyến khích mở rộng loại hình, quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng, thương hiệu, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh sản phẩm có lợi thế của tỉnh.
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư nói chung, xúc tiến đầu tư dịch vụ và du lịch nói riêng.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 241/TTr-SCT ngày 12/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình; cơ quan thẩm định, phân khai kinh phí thực hiện Chương trình, các đơn vị thực hiện và đơn vị tham gia Chương trình.
Chương trình được ban hành trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020; đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển thị trường trong nước, thương mại miền núi, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm:
1. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi thế, chủ lực của tỉnh như: Chè, dệt may, giầy dép, linh kiện xe máy và xe máy, phụ tùng ô tô, điện tử, cơ khí và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Phấn đấu giai đoạn 2011- 2020: Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 3,5 tỷ USD và đến năm 2020 đạt 13,5 tỷ USD.
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa (trong và ngoài tỉnh) đối với các sản phẩm có thương hiệu của tỉnh..; củng cố và phát triển thương mại miền núi; từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Phấn đấu giai đoạn 2011- 2020: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đến năm 2015 đạt khoảng 40 nghìn tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 95,5 nghìn tỷ đồng.
3. Tạo cơ hội, khuyến khích mở rộng loại hình, quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng, thương hiệu, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh sản phẩm có lợi thế của tỉnh.
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư nói chung, xúc tiến đầu tư dịch vụ và du lịch nói riêng.
Điều 3. Cơ quan quản lý, chủ trì Chương trình
Sở Công Thương là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ trì, tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch, quản lý và đôn đốc tổ chức thực hiện và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành thị và các đơn vị có liên quan phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì, hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp để đề xuất, tham mưu, xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định tại Quy chế này gắn với các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm và theo từng thời kỳ của Bộ ngành Trung ương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đánh giá, thẩm định, tổng hợp các Chương trình xúc tiến thương mại trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức triển khai, lựa chọn đơn vị thực hiện, giao nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị.
5. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghiệp, các đơn vị có liên quan để đảm bảo về quyền sở hữu trí tuệ, sáng kiến kỹ thuật, thương hiệu sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật.
7. Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Đơn vị thực hiện Chương trình
1. Đơn vị thực hiện Chương trình bao gồm Trung tâm Thông tin & Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương, các hiệp hội ngành hàng và các tổ chức có liên quan trong tỉnh có Chương trình được Sở Công Thương giao.
2. Trách nhiệm của Đơn vị thực hiện Chương trình:
a) Làm đầu mối hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị, tổ chức, hiệp hội ngành hàng liên quan, các doanh nghiệp trong tỉnh để tham mưu, xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại, tổng hợp báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình nhằm phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển thị trường.
c) Thực hiện thanh quyết toán và báo cáo kết quả tổ chức, thực hiện Chương trình cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tham gia Chương trình
1. Là đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành có ngành nghề, thị trường, mặt hàng, sản phẩm phù hợp với mục tiêu của Chương trình.
2. Được hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
3. Trách nhiệm của đơn vị tham gia Chương trình
a) Thực hiện đăng ký tham gia Chương trình với đơn vị thực hiện Chương trình.
b) Thực hiện báo cáo kết quả tham gia Chương trình với đơn vị thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định và phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện công tác thanh, quyết toán sau khi chương trình kết thúc.
Điều 6. Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Đóng góp của các đơn vị tham gia Chương trình.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm (thông qua Sở Công Thương).
c) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ những nội dung được Bộ Công Thương phê duyệt nằm trong Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình theo nguyên tắc:
a) Giao dự toán kinh phí mục hỗ trợ Chương trình nằm trong tổng dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
b) Kinh phí hỗ trợ đơn vị tham gia Chương trình được cấp thông qua đơn vị thực hiện Chương trình.
c) Kinh phí xúc tiến thương mại do ngân sách tỉnh cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử dụng trong năm tiếp theo.
d) Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Nội dung Chương trình được hỗ trợ
1. Thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa và mở rộng thị trường nước ngoài cho các sản phẩm của tỉnh.
2. Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm lợi thế của tỉnh.
a) Quảng bá hình ảnh sản phẩm, ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh với thị trường trong và ngoài nước.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông trong và ngoài nước đến Vĩnh Phúc để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp, địa phương trong tỉnh theo hợp đồng trọn gói.
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường xuất khẩu và thâm nhập thị trường nước ngoài. Chi phí hỗ trợ gồm:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh, xuất khẩu, xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại:
a) Tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài: Gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng thể khu vực gian hàng, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức (Số người được hỗ trợ không quá 05 người cho cán bộ nhà nước và 01 người/01 doanh nghiệp tham gia cùng đoàn).
b) Tham gia hội chợ triển lãm trong nước: Gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng thể khu vực gian hàng, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của Đơn vị cử đi thực hiện công tác tổ chức (Số người được hỗ trợ không quá 05 người cho cán bộ nhà nước và 01 người/01 doanh nghiệp tham gia cùng đoàn).
c) Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong tỉnh đến người tiêu dùng tại trung tâm của tỉnh.
d) Tổ chức các hoạt động bán hàng: Thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại trong và ngoài nước, gồm: Chi phí vé máy bay hoặc chi phí đi lại của đoàn; chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; phiên dịch (Nếu có); chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao thương trong và ngoài nước; công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì tham gia (Số người được hỗ trợ như sau: hỗ trợ 01 người cho đoàn dưới 4 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ 4 đến 7 doanh nghiệp, 3 người cho đoàn có từ 8 đến 11 doanh nghiệp và 4 người cho đoàn có từ 12 doanh nghiệp viên trở lên) và 01 người/01doanh nghiệp tham gia cùng đoàn).
7. Phát triển mặt hàng xuất khẩu mới.
8. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung tại khoản 1 Điều 7: Mức hỗ trợ áp dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Thông tư 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” (Sau đây viết tắt là Thông tư 88/2011/TT-BTC). Cụ thể hỗ trợ 70% các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính “Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê”;
c) Chi phí xuất bản và phát hành: Mức hỗ trợ tối đa của nội dung quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông 88/2011/TT-BTC không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
2. Nội dung tại khoản 2 Điều 7: Mức hỗ trợ áp dụng thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Thông tư 88/2011/TT-BTC. Cụ thể sau đây:
a) Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài để giới thiệu hình ảnh và chỉ dẫn cho nội dung tại điểm a, khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
b) Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng…) quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
3. Nội dung quy định tại khoản 3, Điều 7: Mức hỗ trợ áp dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Thông tư 88/2011/TT-BTC.
4. Nội dung tại khoản 4, Điều 7: Mức hỗ trợ áp dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Thông tư 88/2011/TT-BTC. Cụ thể: Hỗ trợ 50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ 100% đối với đối tượng là cán bộ nhà nước. Gồm các khoản chi sau:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính “Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”;
b) Hoặc học phí trọn gói của khoá học.
5. Nội dung tại khoản 5, Điều 7: Mức hỗ trợ áp dụng thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Thông tư 88/2011/TT-BTC. Cụ thể:
a) Tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Trang trí gian hàng chung của tỉnh;
- Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm đặc trưng của tỉnh: Chi phí thuê hội trường, thiết bị (nếu có);
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 7 Quy chế này không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tham gia hội chợ triển lãm trong nước: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Trang trí gian hàng chung của tỉnh;
- Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm đặc trưng của tỉnh: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Công tác phí cho cán bộ của Đơn vị cử đi tham gia tổ chức: định mức chi áp dụng theo quy định tại Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “V/v thực hiện Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 7 Quy chế này không quá 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
c) Tổ chức hội chợ triển lãm tại trung tâm của tỉnh: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí sau:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
- Chi phí quản lý;
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại điểm c, khoản 5 Điều 7 Quy chế này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
d) Tổ chức các hoạt động bán hàng Việt về nông thôn, miền núi, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
- Chi phí vận chuyển;
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
- Chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại điểm d, khoản 5 Điều 7 Quy chế này không quá 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
6. Nội dung tại khoản 6, Điều 7: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình tại nước ngoài và chi phí đi lại cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình trong nước;
- Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính (Đối với chương trình thực hiện ở nước ngoài) và định mức chi áp dụng theo Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (đối với chương trình thực hiện trong nước).
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 7 Quy chế này không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia (đối với chương trình thực hiện ở nước ngoài) và không quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu)/1 doanh nghiệp tham gia (đối với chương trình thực hiện trong nước).
7. UBND tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ nội dung quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Điều 7 Quy chế này và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại chưa được quy định trong Quy chế này trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương.
8. Không áp dụng mức hỗ trợ đối với các nội dung đã được Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Các đơn vị được phân công thực hiện Chương trình phải xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm phù hợp với chiến lược xuất khẩu, chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước của tỉnh; phù hợp với nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi về phương thức, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật trình Sở Công Thương xem xét lựa chọn đưa vào kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Phúc trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Tiếp nhận, tổng hợp Chương trình
1. Các đơn vị tham gia Chương trình đã quy định tại Điều 5, sau khi xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm gửi đến Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Thông tin & Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương để tổng hợp) trước ngày 15 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
2. Trung tâm Thông tin & Xúc tiến Thương mại có trách nhiệm tổng hợp các Chương trình xúc tiến thương mại, có báo cáo, phân tích, đánh giá nội dung đề xuất Sở Công Thương đưa vào Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Triển khai thực hiện Chương trình
1. Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Công Thương công bố công khai nội dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trong tỉnh; thực hiện việc giao Chương trình đến các Đơn vị tham gia Chương trình và chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, tổng hợp việc thực hiện Chương trình được phê duyệt.
2. Đơn vị tham gia Chương trình chịu trách nhiệm triển khai tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình.
3. Đơn vị thực hiện Chương trình lựa chọn các đơn vị tham gia phải phù hợp với mục tiêu của Chương trình. Riêng đối với Chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đơn vị thực hiện Chương trình báo cáo đề xuất với Sở Công Thương để xem xét lựa chọn đơn vị tham gia, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Rà soát điều chỉnh và chấm dứt Chương trình
1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt Chương trình, Đơn vị thực hiện Chương trình phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị phương án gửi Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Thông tin & Xúc tiến Thương mại để tổng hợp).
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung Chương trình cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và tình hình cụ thể, Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp phát hiện Đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình có sai phạm trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ Chương trình hoặc xét thấy nội dung Chương trình không còn phù hợp, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện Chương trình.
4. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện chương trình, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung vào các nội dung của chương trình đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí.
Điều 13. Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình
Việc lập dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm của Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Tháng 9 năm báo cáo, Sở Công Thương xem xét các chương trình xúc tiến thương mại do các đơn vị đề xuất và nội dung được hỗ trợ tại Quy chế này, chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc của năm kế hoạch và dự toán ngân sách cần hỗ trợ gửi Sở Tài chính.
2. Sở Tài chính có nhiệm vụ thẩm định dự toán và phân khai kinh phí thực hiện Chương trình trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương theo quy định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, chủ trì, hướng dẫn Đơn vị thực hiện Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo qui định hiện hành.
4. Đơn vị thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức hạch toán và phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình vào sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành.
5. Các đơn vị tham gia Chương trình, hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh tại đơn vị.
Điều 14. Thanh, quyết toán kinh phí
1. Đơn vị thực hiện Chương trình quyết toán kinh phí hỗ trợ Chương trình theo từng chương trình xúc tiến thương mại đã thực hiện theo quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng hợp theo năm báo cáo Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp quyết toán hàng năm của các Đơn vị thực hiện Chương trình thành quyết toán chung từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Phúc gửi Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Báo cáo việc thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia Chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình, đánh giá kết quả tham gia của đơn vị và kiến nghị đề xuất (nếu có) gửi về Đơn vị thực hiện Chương trình chậm nhất là 05 ngày sau khi hoàn thành Chương trình để tổng hợp báo cáo Sở Công Thương theo quy định.
2. Đơn vị thực hiện Chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả của Chương trình và kiến nghị đề xuất (nếu có) gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Thông tin & Xúc tiến Thương mại tổng hợp) chậm nhất là 10 ngày sau khi hoàn thành Chương trình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc năm kế hoạch theo quy định và chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương trình sau quá trình triển khai thực hiện để tham mưu đề xuất ý kiến, báo cáo UBND tỉnh để có hướng xử lý tiếp theo.
Điều 16. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ; bảo đảm hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị thực hiện Chương trình phải cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
1. Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; các sở, ngành có liên quan, các đơn vị thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình căn cứ Quy chế thi hành.
2. Giao Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng kết thực hiện Quy chế; tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.