QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH CÁC HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC
TRONG VIỆC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, TIÊU THỤ NÔNG SẢN, TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:04/2012/QĐ-UBND Ngày 16 tháng02 năm 2012 của
UBND tỉnh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ các Hợp
tác xã, Tổ hợp tác tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản và
tìm kiếm thị trường; hỗ trợ chế biến, chế biến sâu hàng nông sản, xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nhằm khuyến khích các Hợp tác xã, Tổ hợp tác
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Nông sản nêu tại quy định này bao gồm: tiêu, điều,
cà phê, ca cao, trái cây.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác đăng ký theo Luật Hợp
tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và được thành lập theo quy định
của pháp luật hiện hành, có tham gia sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hàng nông sản.
Chương II
NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC
HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại:
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, xuất khẩu
hàng nông sản thông qua việc hỗ trợ một phần kinh phí cho Hợp tác xã, Tổ hợp
tác tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, khảo sát nghiên cứu, tìm
kiếm bạn hàng, thị trường xuất khẩu hàng nông sản.
2. Điều kiện hỗ trợ: Hợp tác xã và Tổ hợp tác có
năng lực sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, có khả năng
xuất khẩu, sản phẩm có mẫu mã và chất lượng phù hợp với thị trường nước ngoài,
có nhân lực đủ khả năng nghiệp vụ tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế.
3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt bằng
gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm trong nước, nước ngoài; Hỗ trợ 50% chi
phí xúc tiến xuất khẩu thực tế của Hợp tác xã, Tổ hợp tác tính theo mức quy định
hiện hành của nhà nước, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/đơn vị/năm
(Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm do UBND tỉnh phân bổ
cho Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch).
Điều 4. Hỗ trợ ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật:
1. Điều kiện hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác
có nhu cầu đầu tư nhân lực, thiết bị công nghệ vào sản xuất các sản phẩm có khả
năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để tăng chuỗi giá trị hàng
nông sản xuất khẩu.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng kinh phí dự án
chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi (Áp dụng theo Quyết định số
50/2009/QĐ-UBND ngày 27/10/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).
Ngoài ra, các Hợp tác xã, Tổ hợp tác có đầu tư nhân lực, dây chuyền phục vụ công tác chế biến để
tăng giá trị hàng nông sản xuất khẩu còn được ưu tiên hỗ trợ từ các chương
trình khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh khác của tỉnh.
Điều 5. Hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý:
1. Điều kiện hỗ trợ: Nâng cao năng
lực quản lý kinh doanh cho các chức danh quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác và hệ
thống tổ chức quản lý nhà nước thông qua các khóa đào tạo tập huấn trong nước về
kỹ năng phân tích, tiếp cận thị trường, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP, BRC, HACCP, ISO…
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh
phí tập huấn theo quy định của cơ sở đào tạo (Áp dụng theo Quyết định số
41/2009/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).
Ngoài ra các Hợp tác xã, Tổ hợp
tác còn được tư vấn miễn phí việc xây dựng chiến lược ngành hàng xâm nhập thị trường
và kế hoạch xuất khẩu; Phát triển xuất khẩu, thiết kế mẫu mã, nâng cao chất lượng
hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng, thị hiếu từng thị trường.
Điều 6. Hỗ trợ
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý:
1. Điều kiện hỗ trợ: Các Hợp tác
xã, Tổ hợp tác có nhu cầu xây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hoá, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản của mình nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của đơn vị và tạo lòng tin cho khách hàng.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí
xây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nhưng tối đa không quá 35 triệu đồng/thương
hiệu; Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
nông sản, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở (Áp dụng theo Quyết định
số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).
Điều 7. Trình
tự, thủ tục hỗ trợ:
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của Hợp tác xã và Tổ hợp
tác (theo mẫu đính kèm);
- Đề án xin hỗ trợ;
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ liên quan về việc
thành lập, kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; các văn bản liên quan khác (nếu
có).
Hồ sơ được lập thành 05 bộ, nộp tại Liên Minh Hợp
tác xã.
2. Trình tự và thời gian thực hiện hỗ trợ:
Định kỳ ngày 15/7 hàng năm, căn cứ điều kiện xin
hỗ trợ, Liên Minh Hợp tác xã tổng hợp gửi cơ quan chức năng có liên quan đến
nguồn kinh phí hỗ trợ thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính là 15
ngày làm việc, trong đó:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thẩm định nguồn
kinh phí hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của các cơ quan chức năng có liên
quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
các cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị thụ hưởng biết để triển khai thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí hỗ trợ, khuyến khích Hợp tác xã,
Tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại, tiêu thụ hàng nông sản và tìm kiếm
thị trường được chi từ các nguồn sau:
1. Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm.
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp xúc tiến thương mại
hàng năm.
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của
Trung ương và địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.
4. Nguồn kinh phí khuyến công của Trung ương và
địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.
5. Nguồn kinh phí khuyến nông của Trung ương và
địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.
6. Huy động từ các nguồn khác.
Điều 9. Sử dụng kinh phí hỗ
trợ:
Kinh phí hỗ trợ cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nêu tại
Quy định này được hạch toán vào chi phí giảm giá thành sản phẩm, không sử dung
cho mục đích khác.
Điều 10. Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiêu biểu
có thành tích xuất sắc trong việc sản xuất, tiêu thụ nông sản, tạo việc làm cho
người lao động sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi
hành:
1. Giao Sở Công Thương tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo đúng nội dung quy định này.
2. Các sở, ban ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình tạo điều kiện hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác phát triển sản xuất kinh
doanh, tiến tới tham gia thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của
tỉnh nêu tại điều 1 quy định này; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Hợp tác xã,
Tổ hợp tác thực hiện theo đúng nội dung quy định này.
3. Căn cứ vào nhu cầu hỗ trợ, nội dung hỗ trợ,
nguồn hỗ trợ của các Hợp tác xã và Tổ hợp tác, Liên minh hợp tác xã có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu
thụ nông sản, tìm kiếm thị trường gửi về cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn
kinh phí hỗ trợ để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và đúng quy định của nhà nước.
Điều 12. Việc bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi nội dung quy định này do
Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.