Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chương trình 1231/CTr-SCT năm 2013 khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020

Số hiệu 1231/CTr-SCT
Ngày ban hành 24/09/2013
Ngày có hiệu lực 24/09/2013
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trương Minh Nhựt
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

UBND TỈNH BẾN TRE
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1231/CTr-SCT

Bến Tre, ngày 24 tháng 09 năm 2013

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2014-2015 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Phần mở đầu.

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT CẦN PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Trong thời gian qua, hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh được triển khai đa dạng, phong phú hơn, quy mô, chất lượng các đề án khuyến công được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Hoạt động khuyến công ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp và từng bước khẳng định vai trò, vị trí trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) của tỉnh nhà. Một trong những nhân tố tạo nên sự thành công đó là hoạt động khuyến công đã bám sát Chương trình khuyến công giai đoạn 2008-2012 trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh uỷ về việc phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 hướng đến năm 2020.

Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo tinh thần triệt Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh ủy về việc phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 hướng đến năm 2020, trên cơ sở quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và cụ thể hoá triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011, Sở Công Thương xây dựng “Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020” là rất cần thiết.

Đây là một Chương trình mang tính chiến lược quan trọng cho hoạt động khuyến công, nhằm định hướng các hoạt động khuyến công tập trung vào những ngành CN-TTCN thế mạnh, chủ lực của tỉnh, tạo ra nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời huy động các nguồn lực tham gia đầu tư sản xuất CN-TTCN, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hoá, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và phát triển đời sống văn hoá - xã hội cho người lao động tại địa phương. Mặt khác, để góp phần triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình đã định hướng cho phát triển ngành công thương như: Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; đề án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, thực phẩm tỉnh Bến Tre đến năm 2020; đề án định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và một số chính sách phát triển; kế hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;…

Bên cạnh vai trò là cơ sở để xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí khuyến công của địa phương, Chương trình này còn là điều kiện thuận lợi để tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các nguồn kinh phí khác, góp phần nâng cao quy mô và hiệu quả của hoạt động khuyến công nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành CN-TTCN tỉnh nhà.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020 được xây dựng dựa trên một số cơ sở pháp lý chủ yếu như sau:

Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Thông tư liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;

Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Chỉ thị số 03/2010/CT-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân tỉnh Bến Tre về việc triển khai thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 03/2012/CT-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Công văn số 1850/UBND-KTN ngày 26 tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt chủ trương sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý Quỹ Khuyến công và xây dựng Đề án hoạt động khuyến công; Công văn số 5223/UBND-KTN ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc chấp thuận cho dời thời gian thông qua Đề án hoạt động khuyến công vào quý III năm 2013.

Phần 1.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2008-2013

I. BỘ MÁY TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH

1. Bộ máy tổ chức thực hiện:

Sau khi Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn ra đời, Trung tâm Khuyến công Bến Tre đã được thành lập theo Quyết định số 73/2005/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre. Đến tháng 9 năm 2008, Trung tâm Khuyến công được đổi tên thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (TTKC) theo Quyết định số 1724/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2012.

Sở Công Thương là đơn vị trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công tác khuyến công cấp quốc gia và cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công tác khuyến công cấp huyện, thành phố. Trung tâm Khuyến công là đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công cấp quốc gia và cấp tỉnh. Hiện tại, Trung tâm có 12 biên chế. Tổ chức bộ máy hiện nay gồm: Ban Lãnh đạo gồm có Giám đốc; 02 Phó Giám đốc và 3 Phòng chuyên môn: Hành chính - Tổng hợp; Khuyến công; Tư vấn. Trình độ chuyên môn: Tất cả đều tốt nghiệp đại học. Hiện nay, tỉnh đang xem xét giải quyết tăng thêm biên chế cho Trung tâm để thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công. Công tác triển khai các hoạt động khuyến công ở cấp huyện, thành phố đều giao Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện/ thành phố đảm nhận.

2. Công tác quản lý điều hành:

- Hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh luôn được sự quan tâm hướng dẫn kịp thời về công tác chuyên môn, chính sách hỗ trợ của Bộ Công Thương, UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương thông qua quyết định, thông tư và một số văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định về hoạt động khuyến công.

- Công tác xét duyệt kinh phí để thực hiện các đề án khuyến công quốc gia, kế hoạch khuyến công địa phương qua các năm được sớm hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án, công việc đúng kế hoạch năm.

- Hoạt động khuyến công ngày càng được cấp trên và các ngành có liên quan quan tâm nhiều hơn nên bộ máy tổ chức từng bước được củng cố đi vào nề nếp; năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức từng bước được nâng lên, thông qua việc chú trọng đưa cán bộ đi tham gia các khoá đào tạo, tập huấn.

[...]