QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy
chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định số
30/BB-HĐTĐ ngày 01 tháng 11 năm 2011 về việc họp thẩm định Đề án Quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 363/TTr-SCT ngày 14 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển:
- Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn này.
- Ưu tiên phát triển các CCN
có quy mô hợp lý, phục vụ nhu cầu di dời và mở rộng sản xuất các
ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tại khu vực, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu phát
triển:
a) Mục tiêu chung:
Quy hoạch phát triển các CCN nhằm
đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh,
góp phần tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2011-2015:
- Huy động nguồn lực của mọi thành
phần kinh tế tiếp tục đầu tư hạ tầng trong và ngoài hàng rào CCN. Mở rộng một số
CCN có điều kiện phát triển thuận lợi và thành lập mới một cách có chọn lọc,
đưa tổng diện tích đất các CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 lên khoảng
335-350ha.
- Thu hút đầu tư phát triển các cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp vào CCN. Phấn đấu đến năm 2015, đưa tỷ lệ lấp đầy
bình quân trên địa bàn tỉnh đạt trên 50% diện tích đất công nghiệp cho thuê;
thu hút thêm khoảng 1.300-1.500 tỷ đồng vốn đầu tư vào phát triển sản xuất; tạo
thêm việc làm cho 15-18 nghìn lao động.
* Giai đoạn từ 2016 đến 2020:
- Tiếp tục mở rộng và thành lập mới
một số CCN với diện tích tăng thêm khoảng 230-250ha, đưa tổng diện tích đến năm
2020 khoảng 580 đến 600ha.
- Phấn đấu đến năm 2020, đưa tỷ lệ lấp
đầy bình quân các CCN trên địa bàn tỉnh đạt từ 60%-70% diện tích đất công nghiệp
cho thuê; thu hút khoảng 2.200-.500 tỷ đồng vốn đầu tư vào phát triển sản xuất;
tạo thêm việc làm cho 20-25 nghìn lao động.
3. Quy hoạch phát
triển CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020:
Số lượng, diện tích quy hoạch các
CCN từng địa phương như sau:
STT
|
Tên cụm
công nghiệp
|
Vị trí
|
Diện tích
QH dự kiến (ha)
|
Diện tích QH
mở rộng (ha)
|
Diện tích
QH sau mở rộng (ha)
|
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
1
|
CNN Bình Thới
|
Ấp Bình Thới, TT. Bình Đại
|
12
|
5,4
|
17,4
|
69,6
|
2
|
CNN thị trấn - An Đức
|
Thị trấn Ba Tri, xã An Đức, huyện Ba Tri
|
20,6
|
15
|
35.6
|
142,4
|
3
|
CNN An Hoà Tây
|
Xã An Hoà Tây, huyện Ba Tri
|
25
|
25
|
50
|
200
|
4
|
CNN Phong Nẫm
|
Xã Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm
|
10,3
|
30
|
40,3
|
161,2
|
5
|
CNN Phong Nẫm 2
|
Xã Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm
|
50
|
20
|
70
|
280
|
6
|
CNN Thạnh Phú Đông
|
Xã Thạnh Phú Đông, huyện Giồng Trôm
|
15
|
15
|
30
|
120
|
7
|
CNN Cảng An Nhơn
|
Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú
|
14
|
3
|
17
|
68
|
8
|
CCN thị trấn Thạnh Phú
|
Thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú
|
10
|
-
|
10
|
40
|
9
|
CNN Sơn Quy
|
Ấp Sơn Quy, TT. Chợ Lách
|
20
|
20
|
40
|
160
|
10
|
CNN An Thạnh
|
Xã An Thạnh, huyện Mỏ Cày Nam
|
20
|
15
|
35
|
140
|
11
|
CNN Khánh Thạnh Tân
|
Xã Khánh Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc
|
50
|
20
|
70
|
280
|
12
|
CNN Tân Thành Bình
|
Xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc
|
33
|
-
|
33
|
132
|
13
|
CNN An Hoá
|
Xã An Hoá, huyện Châu Thành
|
20
|
15
|
35
|
140
|
14
|
CNN Phú Hưng
|
Xã Phú Hưng, TP. Bến Tre
|
30
|
20
|
50
|
200
|
|
Tổng số
|
329,9
|
203,4
|
533,3
|
2.133,2
|
4. Tổng hợp vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN:
4.1. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng
CCN:
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng
các CCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020: 2.133,2 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
1.599,9 tỷ đồng.
- Vốn đền bù, tái định cư: 533,3 tỷ
đồng.
* Phân kỳ vốn đầu tư:
- Giai đoạn 2011-2015 là 1.319,6 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 là 813,6 tỷ
đồng.
4.2. Cơ cấu huy động vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ (khoảng
7,0% VĐT): 152,66 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ 20% chi phí giải toả, đền
bù: 106,7 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ xây dựng hạ tầng: 42 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ chi phí lập quy hoạch chi
tiết: 4,9 tỷ đồng.
- Vốn huy động nhà đầu tư, vốn vay
khác: (khoảng 93,0%): 1.979,5 tỷ đồng.
5. Các giải pháp
thực hiện Quy hoạch:
5.1. Phát triển CCN phải tuân thủ
theo Quy hoạch đã được phê duyệt:
Quy hoạch phát triển các CCN trên
địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt sẽ là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập,
kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang
gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư.
5.1.1. Đối với các CCN đã hình
thành:
Thực hiện việc chuyển đổi theo
đúng quy định của Quy chế quản lý CCN và các quy định hiện hành Nhà nước. Tập
trung thu hút đầu tư để lấp đầy các CCN đã được hình thành. Thường xuyên theo
dõi, đánh giá tình hình triển khai thực tế, đề xuất phương án xử lý đối với các
CCN.
5.1.2. Đối với các CCN dự kiến thành lập mới:
Ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy
định, phải lập Báo cáo đầu tư thành lập CCN với các nội dung theo Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý CCN.
5.2. Xây dựng CCN phải gắn với đầu
tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực:
Quy hoạch xây dựng CCN phải gắn liền
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào CCN để tạo môi trường hấp dẫn
thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cần có những cơ chế, chính sách
thích hợp để thu hút các nguồn vốn khác nhau tham gia đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng ngoài hàng rào.
5.3. Xây dựng và triển khai chính
sách hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng CCN:
Trong quá trình xây dựng và phát
triển CCN phải xây dựng và triển khai chính sách phát triển hạ tầng xã hội như
nhà ở, các công trình công cộng... đối với khu vực. Ngoài việc sử dụng một phần
vốn từ ngân sách nhà nước, cần huy động các nguồn lực khác của xã hội bằng những
cơ chế thích hợp, ưu đãi.
5.4. Tăng cường công tác vận động
xúc tiến đầu tư vào CCN:
- Việc chọn nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh hạ tầng CCN có đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý hạ tầng,
có mối quan hệ khách hàng rộng là điều kiện tiên quyết quyết định đến kết quả,
hiệu quả hoạt động của CCN sau này.
- Ngoài sự hỗ trợ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cần phải huy động các nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh
doanh cấp điện, nước, thông tin liên lạc cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh
doanh các dịch vụ này.
- Vận động thu hút đầu tư vào CCN
phải được thực hiện trên cơ sở những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư
thông thoáng, hấp dẫn và có sự thống nhất, ổn định cao.
5.5. Giải pháp tạo nguồn vốn:
5.5.1. Sử dụng vốn ngân sách để hỗ trợ phát triển các công
trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào:
Tranh thủ các nguồn vốn khuyến công
của Trung ương và dành một phần nguồn vốn khuyến công của địa phương cho đầu tư
phát triển hạ tầng CCN trên địa bàn, nhất là tại địa bàn khó khăn và đặc biệt
khó khăn, tập trung vào các hạng mục: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải.
5.5.2. Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư:
- Có chính sách ưu đãi về thuế, đất
đai, tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư vào CCN. Xây dựng hoàn thiện và thực
hiện nhất quán một cách công khai minh bạch hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi
đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi nhằm nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư hạ tầng CCN.
5.6. Giải pháp về bồi thường, giải
phóng mặt bằng xây dựng CCN:
- Thực hiện đồng bộ và nhất quán
cơ chế Nhà nước đứng ra thu hồi đất theo đúng các quy định của pháp luật. Tăng
cường hiệu lực của các quy định pháp luật về chính sách đất đai, kết hợp giữa
biện pháp thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật với các biện pháp cưỡng chế
thu hồi đất.
- Công khai hoá dự án, phương án tổng
thể xây dựng CCN và phương án bồi thường, hỗ trợ, giải quyết hài hoà quyền lợi
của người bị thu hồi đất. Đảm bảo được sự đồng bộ về cơ chế, chính sách sát với
thực tiễn.
5.7. Giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực gắn với nhu cầu phát triển CCN:
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị
đào tạo nghề mở các lớp đào tạo nghề gần nơi phát triển CCN để trực tiếp đào tạo
nghề cho những lao động nông nghiệp có đất được chuyển đổi sang sản xuất công
nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn để
đáp ứng nhu cầu lao động của các CCN.
- Liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp trong CCN với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nhân lực
đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về ngành nghề, số lượng, chất lượng.
- Tăng cường công tác dịch vụ cung
ứng nguồn nhân lực nhằm khơi thông thị trường lao động, tạo điều kiện cho người
lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận được với nhau khi có nhu cầu.
5.8. Giải pháp về bảo vệ và xử lý
môi trường, phát triển bền vững CCN:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.
- Đối với CCN thành lập mới, việc
quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường phải được thực hiện ngay từ khi lập dự án.
Trong quy hoạch chi tiết, ngoài việc bố trí mặt bằng cho các nhà máy, nhất thiết
phải đề cập đến phương án bảo vệ môi trường.
- Thực hiện việc lựa chọn, chấp
thuận các dự án có đủ điều kiện về sản xuất, về đảm bảo điều kiện môi trường nhằm
phát triển bền vững các CCN.
Điều 2. Tổ
chức quản lý và thực hiện Quy hoạch
1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp
với các ngành, địa phương công bố, tuyên truyền và triển khai thực hiện nội
dung của Quy hoạch; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng CCN trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong CCN
theo thẩm quyền; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên
quan đến phát triển CCN; tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối
với CCN trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì
phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan xây dựng và cân đối nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng CCN trong các kế hoạch hàng năm, dài hạn.
3. Các cơ quan trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh: Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ
trì triển khai các công việc liên quan để thực hiện Quy hoạch.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và
Hạ tầng trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về CCN.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai thực hiện
xây dựng CCN trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở
rộng, bổ sung quy hoạch CCN trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án
đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các CCN trên địa bàn sau
khi được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.