ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/CTr-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 03 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022
- 2023
Thực hiện Kết luận số 24-KL/TW ngày
30/12/2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và tình hình thực
tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023 với các
nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Bám sát chủ trương, định hướng của
Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng
kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt
chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 và Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 (2022 - 2023) của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ người dân, người lao động,
doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch bệnh, góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua
khó khăn, phục hồi và phát triển trong năm 2022, 2023, tạo nền tảng và điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2021 - 2025 và các
năm tiếp theo.
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm thực hiện trong 02 năm 2022 - 2023, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, tạo
động lực đột phá để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất.
2. Mục tiêu
Phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, trong đó tập trung phục hồi các
ngành dịch vụ, du lịch và các ngành sản xuất chịu ảnh hưởng của dịch bệnh; phấn
đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 tăng trên 10%; bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt
khoảng 10%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm;
GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Mở cửa nền
kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả,
kịp thời Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/03/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng
chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh. Triển khai thực hiện mở cửa lại du lịch, vận tải
hàng hóa, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an
toàn dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và
tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy
định về đi lại, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động
liên tục, ổn định; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch
bệnh và thực hiện chính sách.
Triển khai các thủ tục đầu tư bổ sung
cơ sở vật chất từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đầu
tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất trung tâm y tế (Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ,
Bình Liêu), Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh, Bệnh viện Lão Khoa,
Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Bảo trợ tâm thần thuộc Bệnh viện Bảo vệ tâm thần tỉnh; Bệnh viện Phổi Quảng Ninh. Tiếp
tục củng cố năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học
đường, bảo đảm đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và có phương án huy động,
điều động, bổ sung nhân lực y tế khi có tình huống nảy sinh, bảo đảm người dân
được tiếp cận nhanh nhất, sớm nhất, hiệu quả nhất dịch vụ y tế, thuốc điều trị
ngay từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất ca mắc, ca chuyển nặng, tử vong do
Covid-19.
2. Phục hồi và
phát triển ngành, lĩnh vực
2.1. Khu vực dịch vụ, du lịch
- Mở cửa an toàn, khôi phục tổng thể
các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, không giới hạn loại hình, quy mô và phạm
vi trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19; thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến Quảng Ninh trong năm 2022 trên tinh
thần đảm bảo cao nhất các điều kiện an toàn điểm đến cho khách du lịch với
thông điệp “Du lịch an toàn - trải nghiệm trọn vẹn” Tập trung đẩy mạnh
các hoạt động kích cầu, phục hồi toàn diện các hoạt động du lịch; đề cao tính tự
chủ của các địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải
pháp hiệu quả thu hút mạnh mẽ khách du lịch nội tỉnh, nội địa bao gồm người Việt
Nam, người nước ngoài đang sinh sống, công tác, học tập tại Việt Nam đến tham
quan du lịch Quảng Ninh. Chủ động, tích cực triển khai
Chương trình mở cửa thị trường du lịch quốc tế theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trong quý II/2022, hoàn thành xây dựng Đề án phục hồi ngành du lịch Quảng Ninh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thực hiện thành công mục tiêu Quảng
Ninh là trung tâm du lịch quốc gia, đẳng cấp quốc tế, trung tâm công nghiệp
hóa, nghỉ dưỡng cao cấp, có sản phẩm dịch vụ đa dạng đặc sắc chuyên nghiệp, chất
lượng cao, thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu.
- Năm 2022 tập trung tổ chức 71 sự kiện,
hoạt động, chương trình kích cầu du lịch Quảng Ninh, trong đó tập trung vào một
số sự kiện sau: (1) Tổ chức phát động chương trình du lịch “Quảng
Ninh an toàn - trải nghiệm trọn vẹn”; (2) Tổ chức Ngày hội Văn
hóa, Du lịch Quảng Ninh 2022 tại thành phố Hà Nội gắn với hoạt động quảng bá
văn hóa, du lịch với xúc tiến thương mại của tỉnh; (3) Làm mới nội
dung và cách thức tổ chức Carnaval Hạ Long (mùa hè và mùa đông) làm điểm nhấn
cho các sự kiện trong năm, gắn với việc đăng cai tổ chức thi đấu SEA Games 31 tại
Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh; (4) Tổ chức các hoạt động văn hóa có
sức hút du khách gắn với các sự kiện của Năm Du lịch quốc gia 2022: Fesstival
áo dài, Liên hoan Xiếc ba miền...
- Tiếp tục thúc đẩy triển khai các thỏa
thuận, ghi nhớ hợp tác du lịch đã ký kết các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch,
hãng hàng không, doanh nghiệp lữ hành lớn để đẩy mạnh thu hút khách du lịch. Tổ
chức chương trình làm việc, giới thiệu quảng bá kích cầu du lịch Quảng Ninh với
một số tỉnh, thành phố phía Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương và các tỉnh, thành phố phía Bắc như: Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc
Giang; với các Tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân, các doanh nghiệp lữ hành lớn
có uy tín, các hãng hàng không.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, quảng bá xúc tiến du lịch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quảng bá, xúc tiến du lịch. Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các cơ quan ngoại
giao của nước ngoài tại Việt Nam ở các thị trường du lịch quốc tế trọng điểm
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan ... để quảng bá, mở rộng thị trường
du lịch Quốc tế. Đăng cai tổ chức Đại hội EATOP lần thứ 17 tại Quảng Ninh theo
hình thức phù hợp với tình hình thực tế kiểm soát dịch bệnh. Kết nối cuộc đua
thuyền buồm vòng quanh thế giới Clipper Race theo thỏa thuận đã ký giữa Sở Du lịch
và Công ty Clupper Race. Tổ chức chương trình làm việc, ký kết hợp tác với các
doanh nghiệp lữ hành uy tín trong và ngoài nước để đẩy mạnh công tác quảng bá,
xúc tiến thị trường quốc tế.
Tập trung triển khai các nội dung
như: (1) Tổ chức Chương trình Ngày hội tặng quà Du lịch Quảng
Ninh; (2) Liên hoan ẩm thực Quảng Ninh; (3) Hội nghị
kết nối Du lịch MICE Quảng Ninh; (4) Hoàn thiện và truyền thông Bộ
nhận diện thương hiệu du lịch Quảng Ninh; (5) Xuất bản, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá kích cấu du lịch Quảng Ninh; (6)
Tổ chức cuộc thi ảnh đẹp Quảng Ninh (7) Nâng cấp Website du lịch:
halongtourism.com.vn; (8) Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện
tử du lịch Quảng Ninh.
- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch
có thương hiệu, riêng có của tỉnh Quảng Ninh; phát triển sản phẩm du lịch theo
hướng “Mỗi huyện, thị xã, thành phố có một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn”.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp sản phẩm hiện có như: Tham quan và các dịch vụ
trên vịnh Hạ Long; sản phẩm tại khu danh thắng di tích Yên Tử, Khu di tích lịch
sử nhà Trần tại Đông Triều,.. khu vực huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Cô Tô và khu vực
biển đảo với tiêu chí đảm bảo an toàn phù hợp phù hợp với
thị hiếu, xu hướng du lịch mới. Tập trung khai thác sản phẩm du lịch cộng đồng,
du lịch văn hóa và du lịch trải nghiệm, du lịch mạo hiểm như: dù lượn, leo núi,
du lịch Golf...
- Tăng cường hỗ trợ, tạo động lực cho
doanh nghiệp du lịch có cơ hội phục hồi và phát triển. Kêu gọi các doanh nghiệp
du lịch, dịch vụ tái đầu tư chỉnh trang bổ sung cơ sở vật chất để tạo thêm các
sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn. Tổ chức rà soát, đánh giá lực lượng lao động,
trên cơ sở rà soát, tổ chức việc đào tạo đào tạo lại lực lượng lao động, nhằm mục
tiêu tăng chất lượng lao động du lịch bổ sung lực lượng còn thiếu hụt.
- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt
động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa
bàn; phát triển hạ tầng chợ; phát triển cac loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng
thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ
tại các đô thị, địa phương: Hạ Long Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn,... để kết hợp
phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời gắn với chuỗi cung ứng
dịch vụ OCOP tại các địa phương. Tổ chức các chương trình hội chợ đưa hàng Việt
Nam về nông thôn hội chợ OCOP; tiếp tục làm tốt các cuộc vận động “Đưa hàng về
nông thôn phục vụ nhân dân”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tập trung triển khai các giải pháp
để đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải. Tham mưu thực hiện công tác phối hợp về
quản lý nhà nước lĩnh vực vận tải khách đường bộ và hoạt động vận chuyển khách
du lịch trên vịnh Hạ Long và vịnh Lan Hạ giữa Quảng Ninh và Hải Phòng; hoàn
thành quy định các biện pháp về quản lý hoạt động của phương tiện thủy nội địa
phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
- Quy hoạch quỹ đất phát triển đồng bộ
hệ thống kho bãi, hình thành các trung tâm logistics chuyên nghiệp, có sức cạnh
tranh cao. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại,
bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thế
khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ
vận tải đa phương thức, logistics, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Tiếp tục
thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại
đồng bộ, hiện đại.
2.2. Khu vực công nghiệp - xây
dựng
- Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo thực sự
là động lực tăng trưởng theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực thu hút
có chọn lọc các dự án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là các
ngành công nghệ cao, công nghệ hiện đại có giá trị gia
tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động, gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị
trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách.
Tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh - Hải
Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn, tập hợp các ngành liên kết,
tương hỗ, phụ thuộc nhau để tạo nên những sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Phát
triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phát
triển bền vững.
- Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh
nghiệp sản xuất than, điện, dệt may, bột mỳ, dầu thực vật, loa, màn hình ti vi,
linh kiện điện tử, thiết bị y tế,....mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, sản
lượng. Hỗ trợ các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo các dự án hoàn thành
việc đầu tư, đi vào hoạt động, tạo ra năng lực sản xuất mới, đóng góp vào tăng
trưởng GRDP và thu ngân sách của tỉnh như: Dự án Công nghệ tế bào quang điện
Jinko Solar PV Việt Nam và Dự án Công nghệ tấm silic Jinko Solar Việt Nam
(Jinko 2) tại KCN Sông Khoai (dự kiến đi vào hoạt động năm 2022); các Dự
án: Nhà máy công cụ y khoa và Dự án Tổ hợp nhà máy trang thiết bị y tế tại xã
Quảng Phong, huyện Hải Hà, Tổ hợp sản xuất công nghiệp phía Nam sông Lục Lâm tại
phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái, Tổ hợp công nghiệp phụ
trợ ô tô Thành Công Việt Hưng tại khu công nghiệp Việt Hưng (dự kiến đi vào
hoạt động năm 2023); Dự án điện khí LNG Quảng
Ninh;...các dự án tại Khu công nghiệp Đông Mai, Sông Khoai, Khu công nghiệp - cảng
biển Hải Hà, Khu công nghiệp Hải Yên, KCN Nam Tiền Phong,
KCN Bắc Tiền Phong, KCN Bạch Đằng...
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các dự
án điện khí, phấn đấu xây dựng Cẩm Phả trở thành Trung tâm điện khí quốc gia.
Quy hoạch, phát triển năng lượng tái tạo, nhất là tiềm năng điện gió trên đất
liền và ngoài khơi, thúc đẩy tăng trưởng xanh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai
thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân
tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu
quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san
lấp.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án của các nhà đầu tư chiến lược
như: Tập đoàn Công nghiệp - Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV); Tập đoàn Thành
Công; Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn Texhong; Tập đoan Sungroup; Công ty TNHH May
mặc Hoa Lợi Đạt và các các dự án đầu tư FDI, các dự án hạ tầng KCN,... Đôn đốc,
làm việc với các chủ đầu tư đang triển khai thực hiện các dự án năm 2021 chuyển
sang: 04 dự án động lực (Sân Golf Đông Triều (1.200 tỷ), Cảng Vạn Ninh (1.000 tỷ),
Hạ Long Xanh (232.369 tỷ), Điện khí LNG (46.000 tỷ); 39 dự án mới khởi công khoảng
122.000 tỷ đồng (18 dự án đã có chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 71.214 tỷ).
Phát triển tối đa lĩnh vực xây dựng nhà ở khu vực dân
doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2.3. Khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo; đảm
bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng
đời sống của Nhân dân. Đến hết năm 2022 có thêm 4 đơn vị cấp huyện (Hạ Long,
Vân Đồn, Bình Liêu và Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và tỉnh
Quảng Ninh hoàn thanh nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Năm 2023, có ít nhất 50%
số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục nỗ lực phòng chống dịch bệnh
tạo môi trường thuận lợi phát triển chăn nuôi, xúc tiến việc xây dựng các vùng
an toàn dịch bệnh tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sản phẩm
chăn nuôi. Tập trung phát triển nhanh 05 sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng
cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, là lợi thế của Tỉnh[1].
Mở rộng phát triển sản xuất trồng trọt theo VietGAP đối với các vùng sản xuất
rau, hoa, chè, vùng vải, na, cam; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý, sản xuất
an toàn thực phẩm như VietGAP, GlobalGap, ASC...Đầu tư phát triển các dự án
chăn nuôi gắn với nhà máy chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi tại Móng Cái, Đầm Hà,
Đông Triều, Cẩm Phả trong các Cụm công nghiệp, khu giết mổ tập trung.
- Cơ cấu loài cây trồng chính trong sản
xuất lâm nghiệp, trong đó ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa mục đích như:
Lim xanh, Sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Bố trí các loài
cây trồng có năng suất cao để hình thành vùng sản xuất gỗ lớn tại các địa
phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà. Phát triển, khai
thác tiềm năng, giá trị của rừng gắn với mục tiêu đưa kinh tế dưới tán rừng
thành một chuỗi ngành hàng, tích hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch miền
núi... Xây dựng Đề án, Kế hoạch phát triển dược liệu dưới tán rừng giúp bà con
đồng bào dân tộc thiểu số, người trồng rừng, giữ rừng nâng cao thu nhập.
- Hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống
thủy sản các đối tượng chủ lực, các loài đặc thù của tỉnh gắn với các vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung như: Vùng sản xuất tôm giống tại Móng Cái, Đầm Hà;
vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung tại Vân Đồn; vùng sản xuất giống cá biển
tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng sản xuất giống nước ngọt tại Đông Triều, Quảng Yên, Đầm Hà. Tập trung sản xuất giống, vùng nuôi, chế biến,
tiêu thụ phục vụ nuôi biển tại Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà,
Hải Hà, Móng Cái. Rà soát, quy hoạch các dự án vào lĩnh vực chế biến thủy sản để
bố trí trong các cụm công nghiệp tại các địa phương Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên,
Đầm Hà, Móng Cái để thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách tạo động lực
đòn bẩy cho phát triển sản xuất thủy sản. Hoàn thiện và vận hành ổn định khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà.
- Thúc đẩy phát triển xuất khẩu nông
sản (đặc biệt là thủy sản). Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương hiệu
nông sản, chỉ dẫn địa lý; tổ chức giới thiệu quảng bá các sản phẩm OCOP gắn với
địa phương; tăng cường hoạt động kết nối doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm
đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến
nông sản với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại áp dụng theo quy trình công
nghệ cao, thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản,
chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới
hóa đồng bộ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng
logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển
sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số
15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển
và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
trong đó, Cảng tổng hợp Vạn Ninh là trung tâm logistic, đầu mối xuất khẩu nông,
lâm sản và thủy sản của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực. Rà
soát, chuẩn bị Dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á Thái Bình
Dương tại Km3-4, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng
- Kiên trì thực hiện phương châm lấy
đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông
qua hình thức đối tác công - tư. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp
thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào
nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả
năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025. Khẩn trương,
quyết liệt làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư; đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, gắn
với nâng cao chất lượng công trình, dự án; hạn chế tối đa việc điều chỉnh chủ
trương đầu tư các dự án; đảm bảo đến 31/12 hàng năm giải ngân 100% kế hoạch vốn
bố trí dự toán đầu năm, trong đó đến hết quý III hàng năm giải ngân đạt tối thiểu
80% kế hoạch vốn.
- Tập trung đầu tư hoàn thành các
công trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025, trong đó: Năm 2022, phấn
đấu hoàn thành Cầu Cửa Lục 3; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long -
Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh
338 (Giai đoạn 1); Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn
Ninh; xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20+050, đường cao tốc Hạ
Long - Hải Phòng); Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (km 6+700) đến
đường tỉnh 338 (giai đoạn 1). Khởi công mới Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp
Hòn Nét - Con Ong; Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ
đến giáp ranh địa phận Lạng Sơn,... Năm 2023, phấn đấu hoàn thành Bệnh viện Phổi
Quảng Ninh; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến
thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) để
chào mừng 60 năm thành lập tỉnh và dự án Trung tâm kiểm Soát bệnh tật (CDC) Quảng
Ninh, tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng,
tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế,
khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai,
Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong. Rà
soát, bổ sung quy hoạch một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, có lợi thế
cạnh tranh theo các hành lang đô thị và giao thông tuyến phía Tây và phía Đông
của tỉnh, bảo đảm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội
để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch,
công nghiệp thông minh. Nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả
kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng,
kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng y
tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung
tham mưu thu hút kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược về đầu tư hạ tầng cảng biển
gắn với các dịch vụ hỗ trợ logistics tại cảng Con Ong - Hòn Nét (thành phố Cẩm Phả),
đầu tư xây mới các bến số 8, 9 Khu bến Cái Lân (Hòn Gai), bến cảng Mũi Chùa
(Tiên Yên), cảng biển Hải Hà, Cái Chiên phù hợp với quy hoạch, định hướng phát
triển của tỉnh; tập trung hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa dự án Bến cảng
tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1) vào hoạt động.
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng
thông rộng, nâng cao diện tích phủ sóng 4G 5G trên địa bàn tỉnh bảo đảm hạ tầng
triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về Chuyển đổi số toàn diện
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai xóa
"vùng lõm" sóng điện thoại di động và internet cáp quang ở các địa
bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh để nhanh chóng thực
hiện việc chuyển đổi sang hạ tầng số đáp ứng cho việc chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh.
4. Cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 về “Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030”; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 triển khai Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Xây dựng môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp,
nhà đầu tư khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực
công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản
xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa
học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.
- Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng
số và hệ thống cơ sở dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên
thông, hiện đại đến năm 2023. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng
dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ nộp
qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ
toàn tỉnh đạt tối thiểu 70%. Đảm bảo tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức,
người dân qua các kênh đánh giá luôn đạt tỷ lệ trên 99%, trong đó mức độ hài
lòng về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng,
thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90%.
- Thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch
của UBND tỉnh số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025 và số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 về triển khai thực hiện Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thúc đẩy chuyển đổi
số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, giao thông, sản xuất, quản lý,
đô thị thông minh; từng bước xây dựng chính quyền số, đào tạo công dân thông
minh; tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành của kinh tế số,
xã hội số. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số; đẩy mạnh
triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế
phát triển của kinh tế số.
- Tiếp tục đổi mới hơn nữa phương thức
làm việc phù hợp tình hình mới đảm bảo tiến độ, chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp, tuyệt đối không để đình trệ, gián đoạn công việc; áp dụng rộng
rãi các hình thức làm việc từ xa, họp trực tuyến qua môi trường mạng; tăng cường
kỷ cương, kỷ luật, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý công việc,
nhất là các công việc có thời hạn, thời hiệu theo quy định của pháp luật.
5. Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
- Triển khai thực hiện Đề án của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 của Chính phủ. Hoàn thành và triển khai Đề án Nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025, Đề án
phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; quan tâm cán bộ, giáo viên là người dân tộc
thiểu số, người đang công tác ở vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo. Đa
dạng hoá hình thức tổ chức dạy và học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh còn có
thể kéo dài; duy trì học trực tiếp và sẵn sàng học trực tuyến khi
cần thiết. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt
chuẩn quốc gia. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục
công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Coi trọng dạy và học tiếng Anh
trong các cấp học, các cơ sở giáo dục; tiếng Trung tại các địa bàn biên giới và
dạy tiếng phổ thông (tiếng Việt) cho người dân tộc thiểu số. Thúc đẩy xây dựng
xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực nhằm
tăng số lượng và chất lượng đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, lao động
kỹ thuật có tay nghề cao, chính sách, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề đáp ứng
yêu cầu phát triển công nghiệp thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo...của
tỉnh, khu vực và xuất khẩu lao động.
- Đa dạng các hình thức kết nối cung
- cầu lao động; phát triển nhân lực có kỹ năng nghề đáp ứng đủ nhu cầu lao động
trên địa bàn, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp chế biến, chế tạo. Từng bước xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ
Long theo mô hình đô thị đại học; mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng
cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần. Triển khai thực hiện chính sách
thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường
Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh theo Nghị quyết
số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của HĐND tỉnh.
- Hoàn thành phê duyệt và triển khai
hiệu quả Đề án phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống
tại Quảng Ninh. Tập trung rà soát quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quỹ
đất xen kẹp tại các địa phương để bố trí quỹ đất xây dựng
nhà ở xã hội tại vị trí thuận lợi, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
phát huy hiệu quả quỹ đất 20% tại các nhà ở thương mại, khu đô thị để tạo động
lực thu hút các nguồn lực xã hội, phát huy cao nhất vai trò của nhà nước - thị
trường - xã hội tạo đột phá phát triển các loại hình nhà ở khác nhau với giá rẻ,
số lượng lớn, bảo đảm chất lượng dành cho công nhân, lao động ngành than, các
ngành chế biến, chế tạo...
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển
và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tham mưu hoàn thiện và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu Kế hoạch, chương trình,
xây dựng cơ chế chính sách thực hiện Đề án và Nghị quyết về Phát triển doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo và Phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch Phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc
gặp mặt đối thoại với doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ tối đa khó khăn, vướng mắc, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh
nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất
kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
- Chủ trì tham mưu báo cáo UBND tỉnh
trình cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, trọng điểm,
dự án cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân và hấp thụ ngay
vào nền kinh tế. Đảm bảo nguồn lực để thực hiện Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2023, đặc biệt là nguồn
lực cho Chương trình Nông thôn mới; đầu tư bổ sung cơ sở vật chất từ cho 69 trạm
y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Bệnh viện Phổi Quảng Ninh và Dự
án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông
Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) và Dự án cải
tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ đến giáp ranh địa phận Lạng
Sơn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND chỉ đạo các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả các dự án được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính
phủ. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các chủ đầu tư thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại
Điều 5, Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chỉ định thầu trong 02 năm
2022 và 2023 đối với gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật,
gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp
của dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y
tế thuộc Chương trình, đảm bảo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh rà
soát, kiện toàn lại Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh phù
hợp với kế hoạch đầu tư công hàng năm. Theo dõi, rà soát chủ động tham mưu báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn đảm bảo giải ngân tối thiểu
80% kế hoạch vốn đến hết quý III hàng năm, giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự
toán đầu năm.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân vốn; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền điều chỉnh
kế hoạch vốn của các dự án theo quy định. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
có biện pháp xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân do nguyên nhân chủ quan không
hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn theo tiến độ đề ra. Không để tình trạng đầu
tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn chế.
2. Sở Du lịch
- Tham mưu triển khai hiệu quả Chương
trình số 1289/CTr-UBND ngày 03/3/2022 về việc mở cửa, phục hồi, thu hút mạnh mẽ
khách du lịch đến Quảng Ninh năm 2022; Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ kích cầu du
lịch tỉnh năm 2022. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mở cửa, phục hồi
và phát triển ngành du lịch, tập trung xây dựng các điểm đến, các sản phẩm du lịch
an toàn cho du khách; tổ chức các hoạt động, sự kiện kích cầu du lịch và nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển du lịch.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng các
trung tâm du lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Uông Bí,
Cô Tô trở thành động lực chính về phát triển dịch vụ của tỉnh và của cả vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; các giải pháp phát triển nhanh theo hướng bền vững
du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế tại Hạ
Long, Vân Đồn, Cô Tô và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, khu vực vịnh Hạ Long và
vịnh Bái Tử Long. Triển khai các nhiệm vụ trong Đề án tổng thể về quản lý, phát
triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô;
Đề án Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh
về hoạt động của Dự án thúc đẩy tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2020-2025.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý nhà nước, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực du lịch gắn với kiểm soát chặt chẽ
công tác phòng chống Covid-19, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh. Phối hợp
với các sở, ngành địa phương triển khai phát triển, quản lý các khu du lịch cấp
tỉnh, khu du lịch quốc gia nhất là tại các khu vực ven biển, cận biển. Đẩy mạnh
xúc tiến quảng bá du lịch, phối hợp khai thác hiệu quả các
giá trị Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long,
Khu di tích lịch sử, danh thắng Yên Tử, hệ thống di tích Nhà Trần tại Đông Triều,
khu di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng và trên 600 di tích khác của tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nhanh, bền
vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến
năm 2030. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư thu hút vốn đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo vào các
khu công nghiệp, khu kinh tế, địa bàn trọng điểm. Thường xuyên nắm bắt, kịp thời
giải quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, tạo mọi điều
kiện để sớm đưa vào vận hành các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến chế
tạo trên địa bàn tỉnh dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2022, 2023.
- Chủ động làm việc, phối hợp tạo mọi
điều kiện thuận lợi để ngành Than tăng tối đa sản lượng than sản xuất, than
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ, ngành, trung ương
bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021- 2030 (tổng sơ đồ
VIII) đối với các dự án điện khí tại khu vực có tiềm năng; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh 1.500MW giai đoạn I. Chỉ đạo Công ty điện lực
Quảng Ninh nghiêm túc triển khai việc hỗ trợ giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp
và người dân sau khi có chủ trương, chính sách của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Công Thương.
- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt
động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa
bàn; tổ chức các chương trình hội chợ đưa hàng Việt Nam về
nông thôn; hội chợ OCOP; tiếp tục làm tốt các cuộc vận động “Đưa hàng về nông
thôn phục vụ Nhân dân”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm thúc đẩy
hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng thương mại (chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích...) phù hợp với nhu cầu của
Nhân dân và khách du lịch trong tình hình mới; phát triển các loại hình dịch vụ
thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm
thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng
Cái, Vân Đồn,... để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng
thời gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ OCOP tại các địa phương.
- Tham mưu phát triển thương mại điện
tử gắn với thanh toán điện tử và hoá đơn điện tử; tổ chức hỗ trợ kết nối doanh
nghiệp tham gia các hoạt động thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế qua kênh thương mại số; nâng cấp, bổ sung tính năng hoạt
động cho Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh (địa chỉ:
http://teqni.gov.vn) và xây dựng ứng dụng trên nền tảng di
động cho sàn. Rà soát tình hình, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch kết nối tiêu thụ hàng năm.
- Tham mưu các giải pháp tạo bước
chuyển biến về dịch vụ thương mại biên giới như dịch vụ logictics, thương mại
biên giới chính ngạch và thương mại điện tử biên giới. Triển khai kết nối, giới
thiệu các sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh tới các nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới để tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp
thông qua các tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát triển toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản
theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị; chú trọng đổi mới cơ cấu cấy trồng, vật
nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế của từng tiểu vùng để phát triển nông nghiệp
hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao. Chủ trì tham mưu đề xuất UBND tỉnh
các giải pháp đảm bảo hoàn thành Chương trình Nông thôn mới trong năm 2022.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện
Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; Kế hoạch phát triển chăn nuôi
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định quy định mật độ chăn
nuôi, trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất chăn nuôi tại các vùng
chăn nuôi tập trung giảm dần tỷ lệ số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
trong khu dân cư.
- Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bền
vững để hiện thực hóa Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh quy định
một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, nhất là tại các địa bàn trọng điểm như huyện Ba Chẽ, huyện
Tiên Yên và khu vực vùng cao của thành phố Hạ Long.
- Triển khai Kế hoạch thúc đẩy xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2021- 2030. Bám sát Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc đàm phán
mở cửa thị trường chính ngạch cho các sản phẩm hoa quả tươi, rau, thủy sản sang
các thị trường có yêu cầu chất lượng cao.
- Thực hiện bổ sung điều chỉnh Nghị
quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến
khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
tỉnh Quảng Ninh nhằm thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.... Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp
thực hiện liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên
kết sản xuất có hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh để tranh thủ các nguồn
vốn đầu tư FDI vào sản xuất, kinh doanh đối với một số lĩnh vực trọng tâm như:
Phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi trường
trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.
5. Sở Xây dựng
- Tham mưu đổi mới phương pháp lập quy
hoạch để đáp ứng các yêu cầu chung, rà soát, đề xuất việc điều chỉnh bổ sung
các quy hoạch chiến lược của tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh chồng
chéo; xây dựng kế hoạch triển khai cho phù hợp, đảm bảo các yêu cầu quản lý,
thu hút đầu tư phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình phê
duyệt quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040 theo nhiệm vụ được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt, Quy hoạch Khu kinh tế ven biển Quảng Yên; các quy hoạch
phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, bảo đảm đồng bộ với các quy
hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chủ trì, xây dựng, tổ chức
triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2020 - 2030 và phương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thành, trình phê duyệt và tổ
chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và
người lao động trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tập trung đẩy nhanh tiến độ Nhà ở
xã hội cho công nhân tại các Khu công nghiệp (Khu công nghiệp Đông Mai, Khu
công nghiệp Cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Sông
Khoai...) và các dự án nhà ở xã hội thiết chế công đoàn (Dự án thiết chế công
đoàn đồi thủy sản...). Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
hàng năm (2022, 2023).
- Phối hợp với các sở ban ngành, UBND
các địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến
độ các dự án ngoài ngân sách. Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện Kế hoạch
số 185/KH-UBND về hiện đại hóa đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị tỉnh; xây dựng
đô thị thông minh; đảm bảo môi trường đô thị.
6. Sở Giao thông vận tải
- Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp vận
tải tổ chức hoạt động đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch Covid-19, phù hợp với các quy định phòng, chống dịch Covid-19; thường
xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, hiệp hội vận tải để kịp thời tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vận tải sản xuất,
kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp tục tham mưu huy động mọi nguồn
lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng
bộ. Phối hợp với các Ban Quản lý dự án giải quyết nhanh các thủ tục đẩy nhanh
tiến độ các dự án trọng điểm, đảm bảo mục tiêu năm 2022, phấn đấu hoàn thành:
Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; cầu Cửa Lục
3; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông
Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Đường tỉnh 338 (giai đoạn 1); Đường kết
nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; xây dựng hoàn chỉnh
nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20+050, đường cao tốc Hạ Long
- Hải Phòng); Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (Km6+700) đến Đường
tỉnh 338 (giai đoạn 1); Phối hợp đẩy nhanh tiến độ các dự án khởi công mới năm
2022, đặc biệt dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ Đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai
đoạn 1); Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Hòn Nét - Con Ong.
- Tham mưu các nội dung phối hợp với
thành phố Hải Phòng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án Cầu Rừng, dự án
Cầu Lại Xuân. Đẩy nhanh nghiên cứu phương án giao thông kết nối tỉnh Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tiếp tục làm việc với các cơ quan của Bộ Giao thông
vận tải để điều chuyển một số luồng đường thủy nội địa Trung ương quản lý về
địa phương (sông Uông, sông Hang Ma, sông Khê Nữ, sông Tài Xá,
sông Ka Long...). Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh để đẩy nhanh
hoàn thiện thủ tục dự án nạo vét luồng Sông Chanh; phối hợp với Cục Hàng hải -
Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ nạo vét luồng Vạn Gia - Vạn Ninh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy. Trong đó
tập trung quy hoạch đồng bộ hệ thống cảng biển và hạ tầng cảng biển giao thông
kết nối gắn với thu hút đầu tư các cảng biển: Vạn Ninh, Hải Hà, Mũi Chùa, Hòn
Nét - Con Ong... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện hạ
tầng cảng biển Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc. Phối hợp với Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tham mưu thu hút kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược về
đầu tư hạ tầng cảng biển gắn với các dịch vụ hỗ trợ logistics tại cảng Con Ong
- Hòn Nét (thành phố Cẩm Phả), đầu tư xây mới các bến số 8, 9 Khu bến Cái Lân
(Hòn Gai), bến cảng Mũi Chùa (Tiên Yên), cảng biển Hải Hà, Cái Chiên phù hợp với
quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh đôn đốc chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu cơ bản hoàn
thành giai đoạn 1 cảng Vạn Ninh trong năm 2022.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh và các
đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu, theo dõi chặt
chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực
thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng
tháng, hàng quý. Phấn đấu thu ngân sách nội địa tăng bình quân khoảng 10%/năm.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, giảm
các khoản chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Bố trí nguồn
tăng thu, thưởng vượt thu hàng năm để bổ sung vốn đầu tư cho các dự án, công
trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên để bù đắp nguồn kinh phí giảm thu từ các nội dung được
miễn, giảm thu khi thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương ban hành để hỗ
trợ sản xuất kinh doanh (miễn giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời gian nộp thuế...)
nhưng vẫn đảm bảo chi cho các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cân đối ngân
sách địa phương và hoàn thành các chỉ tiêu dự toán tỉnh giao.
- Thực hiện tốt chức năng là cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định
phương án giá đất cụ thể của các dự án để các địa phương sớm triển khai đấu giá
đất, tăng thu cho ngân sách.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hoàn thiện và triển khai Đề án về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm
tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; phát triển tài
sản trí tuệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục
vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển
khai Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về một số cơ chế tài chính
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tập trung tháo gỡ khó khăn trong
công tác GPMB và các thủ tục về đất đai để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án, góp phần tăng thu ngân sách để bù đắp phần hụt thu ngân sách từ các khoản
thuế, phí, nhất là tại các địa phương Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên,
Đông Triều, Hải Hà, Bình Liêu... Hoàn thiện và triển khai Kế hoạch sử dụng đất
5 năm (2021 - 2025) tỉnh Quảng Ninh. Cập nhật các dự án trọng điểm, cấp bách,
các dự án mang tính động lực giai đoạn 2022 - 2023 trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện (Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng
đất năm 2022 và năm 2023 của các huyện, thị xã, thành phố) đảm bảo đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với UBND các địa
phương hoàn thiện các thủ tục về đất đai (chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điều 52, Điều 63 Luật Đất đai) đối với các dự án
trọng điểm, cấp bách, các dự án mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho các mỏ khai thác đất làm vật liệu
san lấp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng giải quyết nhanh các mỏ đất phục
vụ các dự án trọng điểm như đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển Hạ
Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, đường ven sông Đông Triều - Quảng Yên, các dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các dự án trọng
điểm trong KKT.
10. Sở Thông tin và truyền thông
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số
toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai dự
án Nâng cấp hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh. Tham mưu
UBND tỉnh trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ
đưa Đề án bổ sung Khu công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành
phố Hạ Long vào quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung
quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan và Viễn thông Quảng Ninh, Viettel Quảng Ninh, Công
ty Cổ phần FPT tham mưu triển khai các nội dung về phát triển hạ tầng số tại Bản
ghi nhớ hợp tác triển khai chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh với Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) và Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Cổ phần FPT bảo đảm các mục
tiêu, chỉ tiêu về hạ tầng cho triển khai chính quyền số, xã hội số, kinh tế số.
Phối hợp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích - Bộ Thông tin và Truyền thông,
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (hỗ trợ doanh nghiệp
viễn thông cung cấp dịch vụ, hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông
công ích).
11. Sở Y tế
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, hướng dẫn của Bộ Y tế và các chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng, chống dịch Covid-19 với phương châm chủ động, tích
cực, sáng tạo, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho Nhân dân. Tham mưu xây dựng và triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/03/2022 của Chính
phủ về Chương trình phòng chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, địa phương tập trung nguồn lực, ưu tiên cho việc triển khai các giải
pháp kiểm soát, khống chế, đẩy lùi dịch bệnh Covid-19, quyết tâm giữ vững địa
bàn an toàn đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo an toàn,
tính mạng của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, hạn chế thấp nhất tử vong do
Covid-19.
- Chủ trì tham mưu các thủ tục đầu tư
bổ sung cơ sở vật chất từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế xã hội cho 69 trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Rà soát, củng cố lại hệ thống phòng
chống dịch; sẵn sàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng với
các tình huống diễn biến của dịch bệnh; nâng cao chất lượng, năng lực phục vụ của
hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng và chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực
y tế. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ban, ngành địa phương tiếp tục rà
soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp với lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải
hàng không, các hoạt động dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì hướng dẫn triển khai kịp thời
các các chương trình, đề án, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo
và trợ giúp xã hội; đồng thời chủ động tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách tạo
điều kiện cho đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo từng bước nâng
cao mức sống và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đối với
người lao động sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định. Tiếp tục rà
soát, nghiên cứu, kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
xem xét ban hành chính sách hỗ trợ cho các đối tượng cơ sở
sản xuất kinh doanh, người lao động bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 dẫn đến
mất việc làm, thiếu việc làm, có nhu cầu chuyển đổi nghề, duy trì và tạo việc
làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học
nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày
27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt
- Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu
quả Chương trình việc làm của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/20220 của UBND tỉnh. Tập trung thực hiện các giải
pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn năm 2022 - 2023. Chủ động
điều chỉnh phương thức, tần suất hoạt động giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch
vụ việc làm phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch bệnh. Nâng cao hiệu quả kết nối
cung - cầu lao động tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông qua việc tiếp tục
phối hợp với các tỉnh, thành phố trong việc đa dạng hóa các hình thức cung ứng,
thu hút, tuyển dụng lao động. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp khó khăn do ảnh hưởng
của dịch Covid-19, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, du lịch...
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nghề cơ bản cho người lao động, nhất là tại các khu công nghiệp, các trung
tâm kinh tế động lực của tỉnh để kịp thời cung ứng cho doanh nghiệp, hạn chế sự
thiếu hụt lao động kỹ năng cho phục hồi sản xuất kinh doanh; chú trọng các
ngành nghề có nguy cơ thiếu hụt lao động nhiều nhất thời kỳ hậu Covid-19 để tập
đào tạo, bồi dưỡng. Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án phát triển đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh gắn với
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ
trợ chuyển đổi nghề cho người lao động.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch của UBND
tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 của Chính phủ; triển khai các Đề án khi được phê duyệt: (1)
Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; (2)
Đề án Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ
thông giai đoạn 2021 - 2025. Hoàn thiện và triển khai Đề án phát triển trường
phổ thông dân tộc nội trú chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
phương án/kịch bản thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả công tác
phòng chống dịch bệnh trong cơ sở giáo dục. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học,
hiệu quả và phù hợp tình hình diễn biến dịch bệnh của địa phương.
- Tham mưu tiếp tục triển khai đồng bộ
các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, chất
lượng giáo dục miền núi, biên giới, hải đảo. Chú trọng phát triển phẩm chất,
năng lực, thể chất của người học; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, giáo
dục truyền thống, lịch sử dân tộc và địa phương, giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật và trách nhiệm công dân. Sắp xếp lại hệ thống trường, lớp học; phát triển
hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Rà soát
tiêu chuẩn, quy định, có giải pháp cụ thể, thực hiện lộ trình giữ vững kết quả
và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng ngoại ngữ,
đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy và học tiếng Anh trong
các cấp học, các cơ sở giáo dục; tiếng Trung tại các địa bàn biên giới và dạy
tiếng phổ thông (tiếng Việt) cho người dân tộc thiểu số. Thúc đẩy xây dựng xã hội
học tập, học tập suốt đời.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
mầm non tư thục, tiểu học ngoài công lập, nghiên cứu các văn bản của Chính phủ
và của Tỉnh, các hướng dẫn của Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội để tiếp
cận nguồn vốn vay duy trì hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; phối hợp với
Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy định về điều kiện, thủ tục, mức lãi suất cho vay phục vụ
hoạt động dạy và học. Tiếp tục tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ cho đối
tượng là người lao động không có giao kết hợp đồng lao động, làm việc tại cơ sở
giáo dục tư thục và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do dịch bệnh
Covid-19.
14. Sở Văn hóa và Thể thao
Tham mưu tổ chức đăng cai thi đấu các
môn thể thao Seagames 31 diễn ra tại Quảng Ninh đảm bảo thành công. Tham mưu để
tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đăng cai tổ chức Đại hội thể
thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 tại Quảng Ninh. Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu hoàn thành hồ sơ khoa học Quần thể di tích và danh thắng Yên
Tử (Quảng Ninh - Bắc Giang - Hải Dương) trình UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
15. Sở Nội vụ
- Tham mưu có hiệu quả nội dung cải
cách hành chính tại Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số
3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình cải
cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải pháp nâng cao năng lực quản lý
nhà nước, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa
phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và
xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ.
16. Cục Thuế tỉnh
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt và tiền thuế đất trong năm 2022 theo chính sách của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
31/NQ-CP về thông qua Dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế
bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
- Đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; triển khai hóa đơn điện
tử theo đúng lộ trình quy định. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng
ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện
tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
17. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Bám sát chỉ đạo của Ngân hàng chính
sách xã hội Trung ương để báo cáo nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn và triển
khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP
của Chính phủ, gồm: (1) Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/09/2019 của Chính phủ; (2) Cho
vay đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà
ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
và khoản 10, Điều 1, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; (3)
Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực
tuyến và trang trải chi phí học tập; (4) Cho vay đối với các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng
theo yêu cầu phòng, chống dịch; (5) Cho vay thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14; (6)
Tiếp tục cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục
hồi sản xuất.
- Thực hiện hỗ trợ
lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho
vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh giải ngân trong giai
đoạn 2022-2023.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng mới trong thời gian tới
được ban hành (nếu có). Đối với các chính sách tín dụng riêng của tỉnh đã được
ban hành[2], căn cứ tình hình nhu cầu nguồn vốn của các
đối tượng thụ hưởng, rà soát nhu cầu vốn báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí nguồn
vốn để kịp thời hỗ trợ tạo sinh kế, việc làm và thu nhập cho người dân.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Ninh
- Quán triệt, triển khai thực hiện kịp
thời, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa
bàn. Đôn đốc, chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ
trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong các ngành,
lĩnh vực theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn
đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối
với lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải
pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, đặc
biệt là các chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ
nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Kiểm soát chặt
chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro hoặc chịu tác động lớn của dịch Covid-19; thường xuyên rà soát, đánh giá
tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý
phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp
cận nguồn vốn tín dụng, các chương trình lãi suất ưu đãi theo đúng quy định của
pháp luật; giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ
hội đầu tư.
19. Kho bạc Nhà nước
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi
NSNN, tổng hợp, báo cáo, tham mưu kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các chủ
đầu tư tổng hợp đầy đủ số liệu giải ngân vốn đầu tư công hằng tháng, quý, năm của
tỉnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo về đầu tư công của Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản
lý chi NSNN. Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm
soát chi NSNN.
20. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh
- Tham mưu triển khai Đề án xây dựng,
phát triển các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Chú trọng phát triển các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp chuyên
sâu, giảm bớt khu công nghiệp tổng hợp; tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp,
khu kinh tế của Quảng Ninh - Hải Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn,
tập hợp các ngành liên kết, tương hỗ, phụ thuộc nhau để tạo nên những sản phẩm
công nghiệp hoàn chỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, mô hình khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ phát triển bền vững.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật nội bộ trong
các KCN, KKT theo hướng nguồn lực ngoài ngân sách là chủ yếu. Đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành hạ tầng, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các khu kinh tế, khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải
Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đông Mai. Tiếp tục nghiên cứu đề
xuất thêm một số KCN mới có tiềm năng (các KCN dọc 2 bên tuyến Đường ven sông kết
nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí
- Đông Triều, khu vực tiếp giáp giữa Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng
biển Hải Hà)... bảo đảm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và
xã hội để thu hút đầu tư các dự án chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp
sạch, công nghiệp thông minh.
- Tăng cường nắm bắt thông tin, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ, kịp
thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong KCN, KKT. Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất tăng năng suất, sản lượng. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư, sớm
đưa vào vận hành sản xuất các dự án trọng điểm (Kho khí dầu mỏ hóa lỏng LPG, công nghệ tế bào quang điện và tấm Silic Jinko SoLar, Tổ hợp
công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng, Tổ hợp sản xuất công nghiệp phía
Nam sông Lục Lầm) để tạo năng lực sản xuất mới.
- Tiếp tục phối hợp các sở ngành và địa
phương liên quan triển khai nhiệm vụ và thực hiện báo cáo định kỳ với đối các Tổ
công tác hỗ trợ các dự án của Tập đoàn Thành Công, Tổ công tác hỗ trợ Dự án
công nghệ tế bào quang điện JinKo Solar PV Việt Nam, Tổ công tác hỗ trợ các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư tại các KCN trên địa bàn thị
xã Quảng Yên. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng các KCN đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư khẩn trương triển khai đầu tư hạ tầng để đáp ứng nhu cầu về đất
công nghiệp sẵn sàng cho thuê để thu hút đầu tư các dự án dịch chuyển sau đại dịch
Covid-19, tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN đáp ứng điều kiện thành lập các KCN mới
trên địa bàn tỉnh.
21. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị
quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030”, Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2022 triển khai Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Tiếp tục tham mưu các giải pháp
để xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; phối
hợp với các sở ngành có liên quan công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; chủ động
hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân
doanh bằng các giải pháp phù hợp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt
động của Tổ Investor Care. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,
nhà đầu tư với phương châm “làm đúng - làm nhanh - làm tốt”. Tích cực phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai hỗ trợ cụ thể các thủ tục liên
quan để khởi công mới 39 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 122.000 tỷ đồng (18 dự
án đã có chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 71.214 tỷ đồng).
22. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì tham mưu triển khai, tổng hợp
kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc
phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải
đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Kế hoạch số 210/KH-UBND
ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi và Chương trình
tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc
phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải
đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, gắn với thực hiện các giải pháp phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển hoàn thiện
hạ tầng giao thông, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế du lịch, gắn với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, nâng
cao đời sống Nhân dân tại các địa phương Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ giai đoạn
2021 - 2025, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
23. Trung tâm Phục vụ Hành chính
công tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
thường xuyên tiếp tục rà soát, đưa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, tổ
chức, doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại
cấp xã và chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai, cập nhật kịp thời theo quy định,
ứng dụng dữ liệu dân cư định, danh và xác thực điện tử giải quyết TTHC; thực hiện
số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Nghị định
107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ
chế giám sát bảo đảm thực hiện có hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cập và thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; giám sát
chặt chẽ kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, kết hợp
chặt chẽ dưới quá trình phát triển chính quyền số, thực hiện thủ tục hành chính
trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo
quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm phục
vụ hành chính công.
24. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả “mục
tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội; tuyệt đối không chủ quan với dịch bệnh; chủ động đánh giá, xác định
rõ cấp độ dịch, những thuận lợi, khó khăn và những nguy cơ dịch Covid-19 xâm nhập
vào địa bàn, nhất là các biến chủng mới để xây dựng và triển khai các biện pháp
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” với lộ trình
chặt chẽ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế.
- Nâng cao chất lượng cải cách hành
chính và quản trị hành chính công, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở,
đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn
giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ của Trung ương cho người dân, doanh nghiệp địa bàn tỉnh thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP.
Chủ động rà soát, huy động bổ sung các nguồn lực để thực hiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo hướng gắn với
các ngành nghề truyền thống và các lĩnh vực có lợi thế của địa phương để tăng
cường thu hút đầu tư, tạo việc làm và phát triển doanh nghiệp bền vững.
- Về giải ngân vốn đầu tư công: (1)
Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ ngày
30/01/2022 theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; (2)
Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc
liên quan đến đất đai, tài nguyên; (3) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ
thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (4)
Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án
có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (5) Thành lập Tổ công
tác thúc đẩy giải ngân vốn trong từng cơ quan, địa phương để đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công; (6)
Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong
trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (7)
Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư
công; (8) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công
khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (9) Xử lý nghiêm
các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố: (1) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu
tư công của cơ quan, địa phương mình; (2) Phân công cụ thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm
tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự
án; (3) Tổ chức giao ban định kỳ hằng tuần với các cơ quan chủ quản,
chủ đầu tư về tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công.
Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn
lực hạn chế, dư luận bức xúc, quan tâm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nêu tại Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ Chính trị; Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2023 và theo chức năng nhiệm vụ
được giao:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình. Định kỳ hàng tháng có báo
cáo (cùng với nội dung đánh giá về tình hình phát triển kinh tế - xã hội) về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.
b) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều
hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Chương trình trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm
bảo chất lượng, thời gian yêu cầu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra; định kỳ hàng tháng kiểm điểm
tình hình thực hiện Chương trình, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
c) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện các nội dung công việc
tại Nghị quyết của Chính phủ. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ;
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra trong Chương trình này.
2. Đề nghị
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội
đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát thực hiện các
nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
triển khai thực hiện Chương trình này.
3. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường
giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình, đồng
thời phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về phòng, chống dịch bệnh để tạo
sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình
hình, đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
4. Hội đồng
thi đua - khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh kịp thời tham mưu UBND
tỉnh biểu dương, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố làm tốt. UBND tỉnh phê bình, kiểm điểm đối với cơ quan, đơn vị,
người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ được phân công tại Chương trình này.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan đài, báo
tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng
rãi Chương trình này trong các ngành, các cấp và nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban XD Đảng của Tỉnh ủy: Ban Tổ chức, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra Ban
Tuyên giáo, Ban Nội chính,
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy các địa phương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, V3;
- Các chuyên viên NCTH VP;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
[1] như: (1). Trà và các sản
phẩm từ Trà hoa Vàng; (2). Cây dược liệu (Ba kích, nghệ và các sản phẩm từ ba
kích, nghệ); (3). Lợn Móng Cái; (4). Gà Tiên Yên; (5). Một số sản phẩm thủy sản; Tôm (Tôm thẻ chân trắng, Tôm sú…); Nhuyễn thể (Ngao, Nghêu, Hàu, Tu
hài, Bào ngư); Mực và các sản phẩm từ mực; Cá (cá song, cá giò, vược, chim vây
vàng)
[2] (1) Quyết định số 4103/QĐ-UBND
ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2025, ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện giai đoạn 2022 -
2023; (2) Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về phê duyệt
Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội gắn với bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách đặc thù
khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.