Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 25/CT-TTg
Ngày ban hành 11/10/2019
Ngày có hiệu lực 11/10/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/CT-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (KTTĐ Bắc Bộ) gồm 07 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh của cả nước; có quy mô kinh tế đứng thứ 2 cả nước, chiếm 35,52% GRDP của 4 vùng KTTĐ, chiếm gần 32% GDP của cả nước, thu ngân sách chiếm trên 31% của cả nước, xuất khẩu hàng năm chiếm 32% của cả nước; cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực. Ngành công nghiệp - xây dựng của vùng tiếp tục là trụ cột tăng trưởng của vùng, thu hút được các dự án đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) quy mô lớn, quan trọng có hàm lượng công nghệ cao, giá trị xuất khẩu lớn trong lĩnh vực điện, điện tử, điện thoại di động, lắp ráp ô tô, đóng tàu, dệt may; bước đầu hình thành ngành công nghiệp phụ trợ trong các ngành này tại Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng. Từ năm 2017, tất cả các tỉnh, thành phố thuộc Vùng đều có điều tiết về ngân sách trung ương, đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách của cả nước. Lũy kế đến hết năm 2018, toàn vùng có 44 khu công nghiệp, 02 khu kinh tế đang hoạt động và thu hút trên 8.444 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 91,061 tỷ USD, bằng 36,16% về số dự án và 26,8% tổng vốn đầu tư đăng ký so với cả nước.

Vùng KTTĐ Bắc Bộ có hệ thống giao thông khá hoàn thiện gồm đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy, cửa ngõ ra biển ở khu vực phía Bắc với các cảng biển quốc tế hiện đại và đồng bộ thông qua việc huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là theo hình thức đối tác công tư PPP, góp phần tăng cường thúc đẩy liên kết vùng, phát triển các loại hình dịch vụ du lịch, logistics,... Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh tạo thành tam giác phát triển và là đầu mối kết nối vùng KTTĐ Bắc Bộ với các vùng khác trong cả nước và gắn kết chiến lược phát triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” với nước bạn Trung Quốc. Bên cạnh đó, các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển khoa học công nghệ, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo và xóa đói giảm nghèo cũng được các tỉnh, thành phố trong Vùng quan tâm.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Vùng KTTĐ Bắc Bộ đang phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức như: trình độ phát triển kinh tế còn chưa đồng đều giữa các địa phương trong Vùng. Thu ngân sách của một số địa phương còn chưa bền vững, phụ thuộc vào nguồn thu của một số dự án FDI quy mô lớn; việc tổ chức thực hiện định giá theo các phương pháp định giá đất hiện hành còn bất cập, làm ảnh hưởng đến việc tính thu nghĩa vụ tài chính cũng như quyền và lợi ích của người dân. Khu vực dịch vụ hiện đang là lợi thế nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao, chưa bền vững. Thu hút đầu tư trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế. Phát triển kinh tế - xã hội nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là sử dụng đất. Khu vực công nghiệp chủ yếu phát triển chiều rộng, đóng góp của khoa học kỹ thuật, năng suất các yếu tố tổng hợp còn hạn chế. Việc gắn kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, chưa có tính chất lan tỏa tích cực; phần lớn các dự án FDI thường tập trung vào các lĩnh vực, các ngành có nhiều ưu đãi đầu tư, nhân công giá rẻ. Phát triển công nghiệp chưa đồng đều, phần lớn tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh và mới dừng lại ở gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng chưa cao. Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quả trị và hành chính công (PAPI) ở một số địa phương còn thấp, cấu trúc không gian phát triển của Vùng còn hình thành thụ động, chưa rõ nét theo định hướng. Tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng chậm so vi yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng đô thị bị quá tải tại một số đô thị lớn, đặc biệt là Hà Nội. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tại một số đô thị còn chậm và thiếu đồng bộ. Công tác điều phối Vùng vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, từ quy hoạch, kế hoạch đến cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện. Thỏa thuận hợp tác, liên kết giữa các địa phương chủ yếu còn mang tính hình thức, tự phát thông qua trao đổi thông tin, kinh nghiệm, chưa đi vào thực chất, chưa xuất phát từ nhu cầu chung và sự chủ động của các tỉnh tham gia vào giải quyết các vn đề mang tính liên vùng.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Vùng KTTĐ Bắc Bộ phát huy các tiềm năng, lợi thế, phát triển bứt phá và bền vững, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng KTTĐ Bắc Bộ (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU

1. Vùng KTTĐ Bắc Bộ phải tiếp tục giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của cả nước; là tâm điểm hội tụ nguồn lực và nguyên khí quốc gia, hội nhập và giao thương với khu vực và quốc tế; thực sự trở thành hạt nhân phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Xây dựng vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một trong hai vùng dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, nòng cốt tiên phong trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030.

2. Phát triển mạnh những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, nhất là các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin, du lịch và các ngành dịch vụ khác; gắn với phát triển đô thị thông minh, mang tầm cạnh tranh khu vực, quốc tế. Khai thác tốt hơn các thế mạnh của Vùng về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị quan trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển tổng thể, mang tính hữu cơ, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong Vùng thành một thể thống nhất.

3. Xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi, thông thoáng, ổn định và phù hợp với đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, thực hiện sứ mệnh dẫn dắt, tác động lan tỏa đến các vùng khác trong cả nước.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Về cơ chế, chính sách

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp theo hướng chủ động thu hút có chọn lọc đầu tư nước ngoài, ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, quản trị hiện đại, thân thiện với môi trường, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước; phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững; bảo vệ môi trường; tăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế trên cơ sở hoàn thiện thể chế, chính sách, đẩy mạnh hiệu quả hợp tác đầu tư trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới; báo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV;

- Chủ tr, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô để thi hành các quy định của pháp luật về Thủ đô, trong đó có các chính sách ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của Vùng Thủ đô trình Chính phủ trong quý IV năm 2019;

- Xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình Chính phủ ban hành trong tháng 9 năm 2019;

- Hướng dẫn các địa phương thực hiện chuyển tiếp các quy hoạch hiện hành, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Luật Quy hoạch và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền;

- Khẩn trương xây dựng thể chế điều phối vùng, tạo cơ chế phát triển bền vững Vùng KTTĐ Bắc Bộ; đẩy mạnh vai trò liên kết vùng trong việc hoạch định các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

- Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án phân vùng để làm cơ sở lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; nghiên cứu, xem xét việc mở rộng Vùng KTTĐ Bắc Bộ thêm một số địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương đồng với các địa phương trong Vùng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Bộ Xây dựng

- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với Luật Quy hoạch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và bảo đảm sự thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, trong đó tập trung nghiên cứu, sửa đổi Luật Xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020;

- Nghiên cứu đổi mới phương pháp quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị, đảm bảo tính khoa học, hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ; đề xuất các giải pháp từng bước triển khai thực hiện các mô hình phát triển đô thị, tăng trưởng xanh, thông minh, ứng phó với biến đổi khí hậu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm;

- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và các công cụ để quản lý, kiểm soát hiệu quả quá trình phát triển đô thị nói chung và Vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng Đề án điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm đất và đề xuất giải pháp cải tạo, bồi bổ, tái tạo chất lượng đất, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2020;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác và địa phương trong vùng nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng vùng giá trị phục vụ định giá đất hàng loạt nhằm đáp ứng nhu cầu xác định nghĩa vụ tài chính, bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với thị trường, khắc phục tình trạng thất thoát ngân sách khi giao đất, cho thuê đất, sắp xếp tài sản công và bảo đảm quyền lợi cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất; trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2020;

d) y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Bắc Bộ

- Khẩn trương đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030; các Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2015, số 2059/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2015 và số 2360/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban chỉ đạo, Tổ điều phối và Quy chế phối hợp vùng KTTĐ; đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 12 năm 2019;

[...]