Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 27/CT-TTg
Ngày ban hành 19/11/2019
Ngày có hiệu lực 19/11/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/CT-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG MIỀN TRUNG

Vùng miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận được gắn kết bởi 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với chiều dài bờ biển lên tới 1.900 km, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển; kết cấu hạ tầng lớn được quan tâm đầu tư một cách căn bản với 9 sân bay, trong đó 5 sân bay quốc tế; 14 nhóm cảng biển nước sâu, trong đó 8 cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực và có 11/17 khu kinh tế ven biển của cả nước. Vùng Miền Trung đã thu được nhiều kết quả quan trọng như tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân toàn vùng giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng 7,62%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GDP của cả nước năm 2018 đạt 19,28%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, công nghiệp, thu ngân sách nhà nước của các địa phương trong vùng đều đạt và vượt dự toán các năm trong giai đoạn 2016-2018, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được hoàn thiện, phát triển kinh tế biển được quan tâm, các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo và xóa đói giảm nghèo trong Vùng đều được chú trọng.

Tuy nhiên, Vùng miền Trung còn một số tồn tại, hạn chế cần có các giải pháp thực hiện nếu không sẽ trở thành điểm nghẽn phát triển của Vùng, đó là: động lực tăng trưởng của Vùng nói chung, vai trò của công nghiệp nói riêng còn yếu và thiếu bền vững, chưa có nhiều dự án sản xuất kinh doanh, dự án công nghiệp lớn, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo; Nhiều địa phương chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm, chưa rõ định hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển ngành; Một số tỉnh, thành phố chưa xác định được ngành kinh tế biển dựa trên lợi thế so sánh của địa phương; Thể chế cho phát triển kinh tế các tỉnh miền Trung và phát triển toàn Vùng còn thiếu, chưa đồng bộ, đặc biệt là thể chế phân cấp, quản lý kinh tế, thể chế liên kết vùng; Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và thường đi sau nhu cầu của thị trường; Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chưa thể hiện được vai trò là hạt nhân tăng trưởng, đầu tàu dẫn dắt kinh tế của Vùng; Thu ngân sách chưa bền vững, đặc biệt là thu từ tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết và thuế, phí chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu nội địa; Hạ tầng giao thông kết nối với vùng Tây Nguyên, nội vùng còn yếu và thiếu; Chất lượng, môi trường kinh doanh chưa cao, năng lực quản trị Nhà nước, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nhiều địa phương còn yếu. Ngoài ra, còn có các thách thức khác cần phải quan tâm giải quyết như ô nhiễm môi trường, giảm nghèo bền vững, đồng bào dân tộc vùng cao, các gia đình chính sách.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Vùng miền Trung phát huy hết tiềm năng, lợi thế, phát triển bứt phá và bền vững, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng miền Trung (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, giải pháp sau:

I. MỤC TIÊU

1. Vận dụng chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 vào năm trụ cột kinh tế: (1) Ngư nghiệp, tập trung vào đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; (2) Du lịch, đặc biệt là du lịch biển, đảo và khai thác thế mạnh du lịch của Vùng; (3) Cảng biển và các dịch vụ logistics; (4) Phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến gắn liền với lợi thế cảng biển; (5) Năng lượng tái tạo: điện gió, điện mặt trời và nghiên cứu các dạng năng lượng khác.

2. Quan tâm và tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về liên kết vùng và thể chế phát triển vùng, cơ chế điều phối hoạt động của Vùng đủ mạnh, trong đó tập trung xây dựng quy hoạch Vùng mang tính chất đột phá, khơi dậy lợi thế tiềm năng của địa phương, phân bổ nguồn lực hp lý, xây dựng thể chế thuận lợi cho phát triển Vùng. Tiếp tục đầu tư hạ tầng giao thông kết nối liên vùng và nội vùng.

3. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hp tác xã, hộ kinh doanh phát triển, tập trung vào các ngành có lợi thế của vùng như cảng biển, sân bay, khu kinh tế, khu du lịch, đô thị ven biển, cảng cá, nuôi trồng thủy sản, các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch gắn với biển, du lịch lịch sử, văn hóa, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, di sản thiên nhiên,...

4. Tăng cường bảo vệ, phát triển trồng rừng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, nhất là nước biển dâng và xâm nhập mặn. Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Về cơ chế, chính sách

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để tạo điều kiện cho Vùng miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phát triển bền vững; nghiên cứu hoàn thiện cơ chế điều phối Vùng, cơ chế hoạt động của Hội đồng Vùng kinh tế trọng điểm theo hướng phải có thực quyền, hiệu lực, hiệu quả; nghiên cứu, hoàn thiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phương án phân vùng hợp lý có tính tới các yếu ttruyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc, liên kết kinh tế, giao thông.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch; hướng dẫn các địa phương chuyển tiếp thực hiện các quy hoạch còn hiệu lực; xác định khó khăn, vướng mắc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời; phối hợp với địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo quy định pháp luật về quy hoạch.

- Công bố kịp thi số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trong Vùng; Chủ trì, hướng dẫn phương pháp tính toán thống kê về kinh tế biển và dải ven biển để thống nhất trong cả nước.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021-2030 theo Luật Quy hoạch.

- Hoàn thiện thể chế phát triển bền vững kinh tế biển, ưu tiên hoàn thiện hành lang pháp lý, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hp và thống nhất về biển; giải quyết các điểm nghẽn về quản lý đất đai.

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng miền Trung

- Các địa phương trong Vùng cần coi việc tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại các Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, quận, huyện, thị xã, xã, phường để quyết liệt triển khai thực hiện; xác định vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác xã để quan tâm thúc đẩy phát triển; chủ động rà soát, thực hiện các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện thành công kế hoạch hằng năm và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016-2020.

- Khơi dậy khát vọng vươn lên mạnh mẽ của toàn vùng và từng địa phương. Đổi mới tư duy, phát huy tinh thần tự lực, tự cường và xác định các yếu tố bứt phá để phấn đấu vươn lên, phát triển nhanh, bền vững, đóng góp một cách thiết thực vào việc hiện thực hóa khát vọng phát triển của vùng và của cả nước.

- Để đảm bảo nguồn thu các địa phương vùng miền Trung bền vững, trong điều kiện thị trường bất động sản diễn biến phức tạp, các địa phương thuộc Vùng cần thu hẹp các trường hp cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, chuyển sang hình thức cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, bảo đảm nguồn thu ổn định từ đất đai theo tinh thần của Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân phù hp với từng giai đoạn phát triển. Đảm bảo mọi người dân tiếp cận bình đẳng đối với các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội, được tạo điều kiện phát triển toàn diện và hòa nhập tốt với cộng đồng; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ các nhóm dân cư yếu thế. Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề, việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chú trọng hơn nữa nhiệm vụ bảo đảm ổn định chính trị xã hội, làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để tình hình phức tạp về an ninh trật tự. Đặc biệt, cần thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện xây dựng trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu theo Nghị quyết Trung ương. Chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy trong sạch, vững mnh từ cơ sở, nói không vi tiêu cực, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.

- Thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương; qua đó tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến liên kết vùng, ứng phó biến đổi khí hậu.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai, hạn hán. Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; Tiếp tục bảo vệ rừng, tăng cường phát triển trồng rừng để độ che phủ rừng miền Trung đứng đầu cả nước.

2. Về liên kết các ngành, lĩnh vực

[...]