ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 01
tháng 07 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Năm 2015 là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Trong bối
cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 của cả nước nói chung và tỉnh Lâm Đồng
nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức và có những diễn biến khó lường
sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2015. Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với những yêu
cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. Yêu cầu xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2015
I. Căn cứ xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách
1. Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
tỉnh Lâm Đồng năm 2014 theo Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 03/12/2013 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị năm 2014 và các Nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy
trong 6 tháng đầu năm; Chương trình hành động số 413/UBND ngày 23/01/2014 của UBND
tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2014. Cần phân tích, làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn
chế, tồn tại, các nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và biện pháp khắc phục
trong thời gian tới.
2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và khả năng thực hiện của
năm 2014; dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh, tác động của các
diễn biến ở Biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xác
định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2015.
II. Yêu cầu xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách
1. Phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Chỉ thị này và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà
nước giai đoạn 2014 - 2015 gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của ngành,
cơ quan, địa phương, đơn vị.
2. Việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng
bộ, hệ thống và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, đơn vị; đúng chế
độ chính sách của nhà nước, và triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo
đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
liên quan.
3. Phải bảo đảm tính công khai, minh
bạch trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. Mục tiêu và
nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2015
I. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội;
thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục tập trung thực hiện 5
khâu đột phá, các công trình trọng điểm gắn với chương trình, kế hoạch tái cơ cấu
nền kinh tế của tỉnh; xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp
lý. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời
sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều
hành của chính quyền các cấp; triệt để thực hành tiết kiệm; phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo
đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
1. Về kinh tế:
a) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền
kinh tế để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tập trung thực hiện chương
trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh, các ngành và các huyện,
thành phố. Thực hiện rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai
thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực hiện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư xây dựng các
công trình, dự án có hiệu quả. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP)
khoảng 14 - 14,5 %.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Tỉnh
ủy về phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; hỗ trợ sản xuất nông,
lâm, thủy sản theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa bền vững. Khuyến khích
đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống
cây trồng, vật nuôi theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình liên kết theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Chính phủ; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đẩy mạnh việc
xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp và xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ
lực của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động nhân
dân tạo phong trào sâu rộng, thiết thực và tự giác trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đạt mục tiêu
30% số xã và huyện Đơn Dương đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới; gắn thực hiện
xây dựng nông thôn mới với giảm nghèo bền vững.
c) Phát triển công nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp - nông
thôn và các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của địa phương;.... Rà soát, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và cơ sở hạ tầng của các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc bảo đảm an toàn, an ninh cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi để phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ; khuyến
khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đổi mới sản phẩm du lịch. Mở rộng mạng lưới
dịch vụ nông thôn và chợ nông thôn. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá,
tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất, chế biến tại Lâm Đồng.
đ) Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở
rộng, phát triển thị trường hiện có, tìm kiếm thêm thị trường mới; đa dạng hóa
quan hệ với các đối tác. Đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng các khả năng để tăng mức
xuất khẩu ở các thị trường đã có, các thị trường có sức mua lớn; nhất là những
mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh. Hạn chế nhập khẩu hàng
tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, các loại
hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
đối ngoại, hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
e) Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu
tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách; sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đưa ra nhiều
giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát
triển. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục
tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo
dài thời gian thi công như hiện nay. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu khoa học
và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, đảm bảo các dự án đầu
tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư đúng mục
tiêu, đúng quy hoạch và kế hoạch.
g) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được
bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực để sản xuất,
kinh doanh, đặc biệt là vốn, đất đai, lao
động, công nghệ.
h) Thực hiện kịp thời, đồng bộ kế hoạch
tái cơ cấu các ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để các nhà
đầu tư, tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh tiếp cận các nguồn vốn thuận lợi,
tăng dư nợ tín dụng ở mức hợp lý. Đẩy mạnh các kênh huy động vốn ngoài hệ thống
ngân hàng.
i) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước không cần nắm
giữ,... theo Đề án, lộ trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
công ích; tăng cường công tác quản lý, giám sát và kiểm tra của chủ sở hữu. Tiếp
tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản
trị doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước.
2. Về xã hội:
a) Lĩnh vực an sinh xã hội:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có
công, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối
với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, các huyện nghèo và các xã, thôn, buôn
đặc biệt khó khăn.
b) Lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân:
- Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra.
Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân;
tăng cường quản lý, kiểm soát giá thuốc chữa bệnh. Tạo điều kiện để mọi người
dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế bảo
đảm chất lượng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Nâng cao chất lượng công tác
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân
phiên cán bộ y tế xuống các tuyến dưới. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế,
công tác quản lý và phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân
cư; nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số. Nâng cao năng lực giám sát,
phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới
phát sinh.
c) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; tập trung
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Điều chỉnh
quy hoạch mạng lưới trường học, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2011 - 2020.
d) Lĩnh vực lao động và dạy nghề:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao
động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn
lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp
nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Gắn kết có hiệu quả giữa việc
mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động
qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Phát triển các hình thức dạy nghề cho
lao động nông thôn theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm, đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ theo nhu cầu của các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư lớn của tỉnh.
đ) Lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công
nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công
nghệ, phát triển công nghệ cao; chú trọng Chương trình hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm; mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ; huy động nguồn vốn đầu tư
xã hội cho khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch
vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng
và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa
học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên nguồn lực thực hiện
các chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa có lợi thế của tỉnh.
e) Triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 9 (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; tăng cường hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp và đẩy mạnh xã hội hóa để
đa dạng hóa nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường quản lý và
huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để tổ chức các lễ hội; hạn chế tối đa việc
sử dụng ngân sách nhà nước chi cho lễ hội.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các
hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình
tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
g) Thực hiện tốt các chính sách
dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình
đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Xây dựng
môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu
gia đình văn minh, hạnh phúc. Thực hiện bình đẳng giới trên các phương diện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý
và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữ cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên
nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
b) Thực hiện có hiệu quả các định
hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững,
chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia
về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giảm ô
nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản
tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, khu, điểm công nghiệp, khu
dân cư tập trung, các nguồn nước, ao, hồ, danh lam thắng cảnh.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo
vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả,...
4. Về cải cách hành chính;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ
chức thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ
về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; khẩn trương hoàn
thành công tác xây dựng, thẩm định, trình duyệt Đề
án vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị với mục tiêu giảm ít nhất
10% số người làm việc so với tổng biên chế và định biên hiện nay.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một
cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính nhà nước các cấp,
gắn với nâng cao chất lượng công tác tư vấn, nâng cao trách nhiệm của CBCCVC
trong thực thi công vụ, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà trong giải
quyết yêu cầu của doanh nghiệp và nhân dân.
Khẩn trương tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh. Chủ động
rà soát để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các quy định do địa phương ban hành
liên quan đến đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2013.
b) Nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội: thực hiện có hiệu quả các
chính sách, giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt là trong
các lĩnh vực: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, các hành vi tham
ô, lãng phí; bảo đảm chất lượng công trình, dự án. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các
kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông
người.
5. Về công tác thông tin tuyên
truyền:
Các cấp, các ngành phải thường
xuyên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối, cơ chế,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu
tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế nhất là tình
hình về Biển Đông,... để nhân dân, các tổ chức và cá nhân có liên quan hiểu rõ
tình hình; tạo sự đồng thuận trong nhân dân, trong dư luận xã hội để chung sức
chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố phải chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí
theo quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành tại Quyết định
số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
24/2014/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của UBND tỉnh;
6. Tăng
cường củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường ổn
định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh; phấn đấu giảm 10% số vụ, số
người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2014.
III. Nhiệm vụ
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn
định ngân sách giai đoạn 2011- 2015. Dự toán ngân sách các huyện, thành phố năm
2015 được xây dựng bảo đảm cân đối được nguồn lực thực hiện các chế độ, chính
sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
1. Về dự toán thu ngân sách nhà
nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2015 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện
thu ngân sách năm 2014, đồng thời đánh giá, dự báo sát tình hình đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất khẩu năm 2015. Tính
toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ
sung, các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không
đúng, không đủ số thuế phải nộp; thực hiện quyết liệt nhiệm vụ chống thất thu
và xử lý nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết
thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán,...
Trên cơ sở đó, xây dựng dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2015 với mức động viên phấn đấu đạt từ 10,9 - 11%
GDP, trong đó thu thuế và phí từ 5,9 - 6% GDP. Dự toán thu nội địa tăng ít nhất
18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu
do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và
phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
2. Về dự toán chi ngân sách nhà
nước
Các Sở, ban, ngành và địa phương
quán triệt quan điểm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu
xác định các nhiệm vụ cần thực hiện năm 2015; lập dự toán chi ngân sách nhà nước
theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
hiện hành, chủ động sắp xếp nhiệm vụ, nội dung chi theo thứ tự ưu tiên có trọng
tâm, trọng điểm, mức độ cấp thiết, khả năng thực hiện trong năm 2015 để hoàn
thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên cơ sở cân đối với nguồn lực được phân bổ; tập trung vào
các nội dung sau:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm
2015 phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện đúng quy định tại Chỉ
thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
- Tập trung bố trí vốn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành, địa phương; chương trình giảm nghèo bền vững;
chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông, thủy lợi; giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, bảo vệ môi trường, phát triển
nông nghiệp nông thôn, quốc phòng, an ninh... và hoàn trả các khoản vốn ứng trước
theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Không phân bổ vốn dàn trải, không
bố trí vốn cho các chương trình, dự án chưa được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào
sử dụng trước 31/12/2014; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn
thành năm 2015 và các công trình chuyển tiếp; vốn đối ứng cho các dự án ODA;
các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2013 - 2015 nhưng chưa được
bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.
- Đối với các dự án khởi công mới,
phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt;
(2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3)
Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) Sau khi đã bố trí
đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
(5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm
vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các địa phương không được yêu cầu
các nhà thầu thi công ứng vốn thực hiện các dự án chưa đưa vào kế hoạch, chưa
cân đối được vốn; không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn ngân sách
trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; phê duyệt
quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Không bố trí phần vốn điều
chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường
xuyên năm 2015, yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin,
môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an
ninh, trật tự xã hội; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm.
Dự toán chi thường xuyên phải xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức
chi hiện hành.
- Trong năm 2015 sẽ tiến hành Đại
hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các sở,
ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời,
năm 2015 cũng là năm có nhiều hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước,
các sở, ngành, địa phương phải chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm
trên tinh thần triệt để tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị; các sở quản
lý ngành, lĩnh vực và các địa phương theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ
các loại dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát hoàn thiện hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chi phí cần thiết kết cấu
trong giá, phí dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công theo nguyên tắc vừa
tính đúng, đủ các chi phí đầu vào, vừa phù hợp
với cân đối chi của ngân sách nhà nước và khả năng đóng góp của người dân trên
từng địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa và khoán
chi phí dịch vụ công.
- Trong điều kiện cân đối ngân
sách khó khăn, các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng
ngân sách phải lập dự toán chi thường xuyên đúng nội dung, yêu cầu của từng mục
chi, khoản chi; triệt để tiết kiệm, tạm dừng hoặc lùi việc đầu tư, mua sắm
phương tiện, trang thiết bị đắt tiền hoặc chưa thật sự cần thiết; hạn chế tối
đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết,
khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và
các nhiệm vụ chưa cấp thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này cơ
bản không tăng so với số thực hiện năm 2014.
- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế
độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; 50% tăng thu ngân
sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có).
c) Thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia:
- Căn cứ tình hình, kết quả thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; giai đoạn 2011 - 2014 và cơ chế
quản lý, điều hành thực hiện các chương trình để xây dựng kế hoạch thực hiện
năm 2015. Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương
trình, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn; huy động tổng hợp các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ, bảo
đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả. Chủ động đề xuất với các bộ,
ngành Trung ương danh mục các công trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng phương án phân bổ dự
toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 phải trên cơ sở nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải được tập trung phân bổ để thực hiện tại các địa phương, ưu tiên những địa
phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết
các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình
đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ
vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh
tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo,
sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập.
d) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
- Bố trí vốn đối ứng các chương
trình, dự án ODA theo đúng cam kết của các hiệp định đã ký, đúng kế hoạch đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt và tiến độ thực hiện.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới: tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an
toàn khu; huyện nghèo, các xã nghèo, thôn nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP của
Chính phủ.
- Đối với các dự án giao thông, thủy
lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014, các dự án dự kiến hoàn
thành năm 2015 và các dự án quan trọng, trọng điểm.
đ) Lập dự toán kế hoạch và bố trí
vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA năm 2015 theo đúng trình tự, quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản pháp luật liên
quan, quản lý và sử dụng vốn ODA, các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định
tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng đầu tư phát triển
và nguồn sự nghiệp.
e) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa
phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
C. Tiến độ
xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện
I. Tiến độ
xây dựng kế hoạch
1. Căn cứ khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch.
2. Từ ngày 01/7/2014 đến
10/7/2014, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Từ ngày 10/7/2014 đến 15/7/2014
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách năm 2015; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế
hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo UBND tỉnh để thống nhất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính vào ngày
20/7/2014 theo quy định.
II. Phân công
thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015.
- Chủ trì làm việc với các sở,
ban, ngành, các địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, dự
toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
kế hoạch năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các Sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp
phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
- Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển
và phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các Chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn bổ sung có mục tiêu năm 2015 báo cáo UBND
tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết nghị.
2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa
phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và lập
dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan có liên quan làm việc với các sở, ngành, các địa phương về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Dự kiến phương án phân bổ chi
thường xuyên của ngân sách tỉnh năm 2015, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi
thường xuyên năm 2015 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp dưới và tổng hợp dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2015 báo
cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết nghị.
3. Các Sở, ban, ngành:
- Theo chức năng nhiệm vụ được
giao, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đánh giá đầy đủ tình
hình, kết quả thực hiện của năm 2014 để xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015 theo đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo
của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo lĩnh vực ngành phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo
các phòng, ban trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015 của địa phương.
- Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015 (theo quy định) trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Lâm Đồng khẩn trương triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đồng chí UVBTV Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo và CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo; Website VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|