Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 và Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ do Tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu | 15/CT-UBND |
Ngày ban hành | 07/09/2015 |
Ngày có hiệu lực | 07/09/2015 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Văn Nam |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Bình Dương, ngày 07 tháng 9 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2015/NĐ-CP NGÀY 09/3/2015 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Để việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 26/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả và đúng quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch các Hội đặc thù cấp tỉnh; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai, quán triệt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định, hướng dẫn có liên quan của cơ quan có thẩm quyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình quản lý;
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp hoặc trùng lắp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi; những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thực hiện. Sắp xếp tinh gọn lại tổ chức bộ máy gắn với cải tiến quy trình làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các tổ chức, quy trình trung gian;
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo hướng xác định rõ vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;
- Căn cứ các quy định về chính sách tinh giản biên chế, xây dựng đề án, kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong tổ chức thực hiện phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, theo đúng quy định của pháp luật và công khai đề án, kế hoạch, danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế; phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp, các hội được giao biên chế, doanh nghiệp nhà nước chủ động bố trí nguồn kinh phí để giải quyết tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 13 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
- Rà soát, tổng hợp và giải quyết những trường hợp đủ điều kiện thực hiện chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP (nếu có).
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh;
- Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế; lập dự toán kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
- Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm tra danh sách đối tượng, kinh phí chi trả và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
5. Các cơ quan, đơn vị thực hiện và thẩm định sai đối tượng chính sách tinh giản biên chế thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh phí chi trả theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch các hội đặc thù cấp tỉnh; Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn cụ thể./.
|
CHỦ
TỊCH |