ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2014/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 18 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 18/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư 03/2004/TT-BNV
ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về chức trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 742/TTr-SNV ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 18 /12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng, gồm:
a). Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
b). Cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Nội dung quản lý
cán bộ, công chức cấp xã
Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng cán bộ, công
chức cấp xã.
3. Quy định tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công
chức cấp xã.
4. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định của Chính phủ; việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ
thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã; việc phân cấp quản lý
cán bộ, công chức cấp xã; ban hành quy định tuyển dụng, chế độ tập sự đối với
công chức cấp xã.
5. Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về cán bộ,
công chức cấp xã.
7. Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức
và đối với cán bộ, công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
9. Các công tác khác có liên quan đến quản lý
cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện thống nhất quản lý cán bộ, công chức
cấp xã trong toàn tỉnh theo nguyên tắc đảm bảo sự quản lý thống nhất từ Trung
ương, tỉnh đến cơ sở nhưng có sự phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm của
chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng có liên quan.
2. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo
tính ổn định trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã, không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành
Trung ương có liên quan và đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của
tỉnh.
3. Thực hiện bình đẳng giới.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND tỉnh
1. Quyết định số lượng cụ thể chức danh cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với
cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã.
4. Quyết định cụ thể tiêu chuẩn trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã khi thực hiện tuyển dụng
phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh.
5. Quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
6. Ban hành quy định thời gian công chức cấp xã
mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính
Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định.
7. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn
hóa cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
8. Phê duyệt chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm của UBND cấp huyện.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn giúp UBND tỉnh
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; tổng hợp thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc xây dựng và quản lý hồ sơ; việc tuyển dụng, tổ chức thực
hiện bố trí, sắp xếp; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc lập kế hoạch,
quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu
chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
5. Thẩm định và cho ý kiến bằng văn bản đối với
công tác quản lý và giải quyết chế độ, chính sách liên quan đến cán bộ, công chức
cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện gồm các nội dung sau:
a) Chuyển xếp lương theo ngạch, bậc tương ứng với
trình độ đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử
đi đào tạo hoặc tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn; xếp lương công chức
cấp xã mới tuyển dụng trong trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức
danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhiệm; việc nâng lương trước thời hạn do có thành tích xuất sắc.
b) Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; việc
tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 9, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
c) Điều động hoặc tiếp nhận cán bộ, công chức
trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức cấp huyện luân chuyển, điều
động về công tác và đảm nhiệm một chức vụ cán bộ hoặc một chức danh công chức cấp
xã (trừ trường hợp biệt phái, tăng cường cán bộ);
- Cán bộ, công chức cấp xã (trước đó là cán bộ,
công chức cấp huyện được điều động về công tác tại UBND cấp xã) về công tác tại
cơ quan, đơn vị của đảng, chính quyền, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc cấp huyện và
lực lượng vũ trang;
- Cán bộ, công chức cấp xã chuyển ra ngoài tỉnh
và công chức từ tỉnh khác chuyển đến đảm nhiệm một chức danh công chức cấp xã;
d) Tuyển dụng công chức trong các trường hợp đặc
biệt sau:
- Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở
trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với chức danh công chức cần tuyển dụng;
- Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên,
có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành,
lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng.
- Người được tuyển dụng vào công tác tại các xã
hưởng phụ cấp khu vực theo quy định của Trung ương có thể áp dụng thấp hơn một
cấp trình độ chuyên môn so với quy định của UBND tỉnh;
- Sinh viên hệ đào tạo nguồn được tỉnh cử đi đào
tạo đã tốt nghiệp theo quy định thuộc các chuyên ngành phù hợp với vị trí cần
tuyển dụng.
6. Quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã
thành công chức cấp huyện trở lên theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2010/NĐCP ngày 31/8/2010 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
7. Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Quyết định phân bổ biên chế cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Hướng dẫn việc
kiêm nhiệm một số chức vụ, chức danh để đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa
phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.
9. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cán bộ, công
chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.
2. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy
định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã, quy
chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng
dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các quy định về cán bộ, công chức cấp xã.
5. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn; công tác quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định, định kỳ 6 tháng, một
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cán bộ,
công chức cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động
và quản lý công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và phân cấp
quản lý cán bộ, công chức cấp xã, quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định xếp lương, chuyển xếp lương theo ngạch,
bậc tương ứng với trình độ đào tạo, nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước
thời hạn, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp
xã.
3. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý cán bộ, công chức
cấp xã theo các nội dung sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức hàng năm
báo cáo và trình cấp có thẩm quyền phê quyệt.
3. Trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức
cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ, công chức cấp xã.
4. Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn đối với cán bộ, công chức cấp
xã.
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
huyện khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
6. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
huyện về xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp
luật.
7. Giải quyết việc khiếu nại, tố cáo đối với cán
bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
8. Hàng năm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
9. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã.
10. Các công tác khác có liên quan đến quản lý đối
với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.
Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn việc
luân chuyển, điều động các chức danh cán bộ, công chức cấp xã; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân cấp theo quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn có kiến nghị về Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét (thông qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.