ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 8 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ
LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Đầu tư công năm
2019 và thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ,
Công văn số 6555/BKHĐT-TH ngày 16/8/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc
các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Giám đốc các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, các chủ đầu
tư và các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2021 - 2025, các Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025[1]; các Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện, cấp xã quản lý, trên cơ
sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2021 - 2023, ước
thực hiện năm 2024 và dự kiến kế hoạch năm 2025, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư dự án và các
đơn vị liên quan (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, trong đó
cần tập trung các nội dung sau:
1. Báo cáo về công tác quản lý, điều hành và
chấp hành các quy định của pháp luật, chỉ đạo, điều hành của Trung ương, địa
phương về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Đánh giá việc ban hành
văn bản, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn trong quản lý đầu tư công của Sở, ngành,
địa phương (nêu cụ thể số lượng văn bản đã ban hành và các nội dung chủ yếu của
các văn bản).
2. Tình hình phân bổ, giao, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực, chương trình,
nhiệm vụ, dự án theo từng nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư (nếu
có)).
3. Tình hình phân bổ, giao, điều chỉnh, giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023, ước thực hiện năm 2024,
dự kiến kế hoạch năm 2025 theo từng nguồn vốn cho các nhiệm vụ, chương trình, dự
án, cụ thể:
a) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định số
nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước và từ ngày 01/01/2015 nhưng chưa được bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để hoàn trả (nếu
còn).
b) Thu hồi vốn ứng trước đến hết giai đoạn 2021 -
2025 theo quy định; xác định số dư vốn ứng trước còn lại phải bố trí vốn thu hồi
trong giai đoạn 2026 - 2030 (nếu còn).
c) Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, đường
ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.
d) Tình hình thực hiện các dự án từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi năm 2021, 2022, 2023, dự phòng ngân sách hàng năm của các cấp
ngân sách ở địa phương (nếu có), trong đó phải báo cáo cụ thể tổng số vốn đã
phân bổ, giao kế hoạch, số dự án, đánh giá kết quả thực hiện và hiệu quả đầu
tư.
đ) Xác định danh mục dự án và kế hoạch đầu tư công
chi tiết theo từng nguồn vốn tương ứng, cụ thể: Danh mục dự án dự kiến hoàn
thành trong giai đoạn 2021 - 2025 nhưng chưa bố trí đủ vốn kế hoạch hằng năm
(chi tiết số vốn giao và giải ngân hàng năm); Danh mục dự án chuyển tiếp, hoàn
thành sau năm 2025 theo tiến độ; Danh mục dự án đã được giao kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công hàng
năm (không bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư); Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài
đã ký Hiệp định, đã được gia hạn Hiệp định vay nhưng chưa có trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài
có Hiệp định vay hết thời hạn trước 31/12/2025 nhưng vẫn còn thời hạn báo cáo
chi tiêu hoàn chứng từ theo quy định của nhà tài trợ.
e) Tình hình thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công cho nhiệm vụ cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý (nếu có);
cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (nếu có).
g) Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: báo cáo cụ thể nguồn thu được để
lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư; tình hình phân bổ, điều chỉnh,
thực hiện, giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự án.
h) Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương (cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã quản lý), đề nghị báo cáo rõ số vốn được cấp trên giao, số
vốn về địa phương giao. Đánh giá nguồn và mức độ thu từ đất, xổ số kiến thiết
so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đánh giá tình hình thực hiện cam kết bố trí vốn đối ứng của địa
phương đối với những dự án có sử dụng vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ. Đánh giá nguồn dư nợ ngân sách địa phương được áp dụng thí điểm các cơ
chế chính sách đặc thù theo Nghị quyết của Quốc hội, HĐND tỉnh.
4. Tình hình huy động các nguồn vốn của các
thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển; tình hình thực hiện, giải
ngân các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong giai đoạn
2021 - 2025 (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn của nhà đầu tư).
5. Các kết quả đầu tư công đạt được, hiệu quả
đầu tư dự án, báo cáo cụ thể năng lực mới tăng thêm của từng ngành, lĩnh vực.
Đánh giá tính khả thi và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đã
được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 theo từng nguồn vốn.
6. Các hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong
triển khai thực hiện kế hoạch; phân tích cụ thể các nguyên nhân khách quan và
chủ quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân; đề xuất, kiến nghị (kể cả các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính
sách cần triển khai trong thời gian còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra).
7. Đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG);
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc,
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh đánh giá:
- Tình hình ban hành văn bản quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình MTQG theo thẩm quyền, phân cấp. Đối với các địa phương,
đánh giá tình hình tổ chức, thực hiện Nghị quyết số 111/2024/QH15, các khó
khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý (đề nghị kiến nghị rõ cơ quan có thẩm
quyền xử lý).
- Tình hình phân bổ, sử dụng, giải ngân vốn ngân
sách nhà nước, bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa
phương (gồm vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên), vốn đối ứng của địa phương
phải bố trí và đã bố trí chi tiết đến dự án/tiểu dự án/nội dung thành phần của
từng Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025. Đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng,
giải ngân vốn ngân sách địa phương bao gồm: vốn đầu tư, kinh phí thường xuyên,
chi tiết đến dự án/tiểu dự án/nội dung thành phần của từng Chương trình MTQG
giai đoạn 2021 - 2025.
- Các kết quả đạt được; các khó khăn, vướng mắc, tồn
tại, hạn chế; nguyên nhân (khách quan, chủ quan), bài học kinh nghiệm và trách
nhiệm của các cấp, các ngành; đề xuất giải pháp, chính sách (nếu có).
- Kết luận của Kiểm toán nhà nước và kết quả thực
hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước liên quan đến tổ chức thực hiện, sử dụng
nguồn lực trong thực hiện các Chương trình MTQG (nếu có).
b) Các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng, giải ngân vốn
ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa
phương (gồm vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên), chi tiết đến dự án/tiểu dự
án/nội dung thành phần của từng Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025. Kết quả
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kết luận của Kiểm
toán nhà nước và kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, các cơ
quan thanh tra liên quan (nếu có).
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Tổng số vốn đầu tư công của Chương trình
và tình hình phân bổ vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình
được cấp có thẩm quyền giao.
2. Tình hình phân bổ, thực hiện, giải ngân vốn
cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
3. Kết quả đạt được. Tính khả thi và khả
năng hoàn thành các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình theo các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao. Khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện, trách nhiệm của
cá nhân, tập thể. Bài học kinh nghiệm. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
III. TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1. Mục tiêu và định hướng đầu
tư công giai đoạn 2026 - 2030
a) Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư công phục vụ cho việc thực hiện dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2026 - 2030 của tỉnh Thanh Hóa, góp phần đưa Thanh Hóa trở
thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp nặng,
công nghiệp năng lượng, chế biến, chế tạo; nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia
tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, văn
hóa và thể thao; đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực
tăng trưởng mới, có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, cùng với Hà Nội,
Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc
theo Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.thuy
b) Bố trí trọng tâm, trọng điểm để triển khai những
dự án lớn, mang tính biểu tượng, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; không bố trí vốn dàn trải, manh mún. Vốn đầu tư công được lập phù
hợp với từng cấp chính quyền, từng cấp ngân sách, phạm vi địa giới hành chính
và yêu cầu phát triển của các cấp, các ngành, số lượng dự án đầu tư vốn ngân
sách nhà nước thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 phải thấp hơn giai đoạn
2021 - 2025, trong đó ngân sách trung ương thấp hơn khoảng 15% đến 20% tổng số
lượng dự án; để tập trung cho các dự án lớn quan trọng và không mất nhiều thời
gian hoàn thiện thủ tục.
c) Tiếp tục ưu tiên các nguồn vốn đầu tư công ngân
sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó trọng tâm là:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng 06 hành lang kinh tế (gồm:
Hành lang kinh tế ven biển, hành lang kinh tế Bắc Nam, hành lang kinh tế trung tâm,
hành lang kinh tế quốc tế, hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh (Xa lộ nông nghiệp),
hành lang kinh tế Đông Bắc); phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực (gồm:
Trung tâm động lực phía Nam (khu kinh tế Nghi Sơn), Trung tâm động lực thành phố
Thanh Hóa - Sầm Sơn, Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng), Trung
tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành)); các công trình liên tỉnh, liên
vùng, kết nối các trung tâm kinh tế, khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công
nghiệp.
- Đầu tư các công trình thuộc các lĩnh vực giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng các vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ, biến
đổi khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư các công trình thiết yếu thuộc các lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch; thông tin - truyền thông, chuyển đổi số; khoa học
công nghệ; giáo dục và đào tạo; y tế; lao động, việc làm; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đầu tư các công trình đảm bảo quốc phòng, an
ninh.
d) Chỉ bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng đầu tư công theo quy
định của Luật Đầu tư công, quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
đ) Quán triệt nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí, sử
dụng vốn ngân sách nhà nước để dẫn dắt, kích hoạt và khai thác tối đa các nguồn
lực của các thành phần kinh tế khác; tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư
nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư
phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030
a) Bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026 - 2030 của cấp có thẩm quyền;
phù hợp với Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2026 - 2030, quy hoạch tỉnh và
các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối vĩ mô, an toàn nợ chính quyền địa
phương.
b) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030 được
cấp có thẩm quyền quyết định. Không bố trí vốn đầu tư công cho chương trình,
nhiệm vụ, dự án không thuộc đối tượng đầu tư công, ngành, lĩnh vực đầu tư công
theo quy định.
Nguồn vốn ngân sách trung ương phải tập trung ưu
tiên đầu tư các dự án quan trọng, trọng điểm, có tính liên vùng, mang tính lan
tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm trọng tâm, trọng
điểm, hiệu quả, kiên quyết khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải, kém hiệu quả.
c) Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025, các đơn vị xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai
đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư
công giai đoạn 2026 - 2030; chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các chương trình,
nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan
trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030; không bố
trí vốn dàn trải, manh mún; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình MTQG, dự án quan trọng, dự án kết nối,
có tác động liên vùng, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững; thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước
ngày 01/01/2015 (nếu còn), thu hồi dứt điểm số dư vốn ứng trước phải thu hồi
theo quy định (nếu còn).
d) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2025
(đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025) và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030 để tổ chức
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2026 - 2030, vốn để lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch thuộc hệ thống quy
hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030. Bảo đảm quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; tăng cường phân cấp, phân
quyền gắn với đề cao trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; giảm thủ tục hành chính
trong quản lý đầu tư công, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
3. Lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026 - 2030
Trên cơ sở các quy định tại Luật Đầu tư công, các mục
tiêu, định hướng, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026
- 2030 quy định tại điểm 1 và 2 Mục III, các đơn vị rà soát, dự kiến kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 theo từng nguồn vốn trong từng ngành,
lĩnh vực cho nhiệm vụ, chương trình, dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Phân bổ đủ vốn để thanh toán hết số nợ đọng xây
dựng cơ bản (phát sinh trước ngày 01/01/2015) theo quy định của Luật Đầu tư
công (nếu còn).
b) Phân bổ đủ vốn để hoàn trả hết số vốn ứng trước
kế hoạch (nếu còn).
c) Phân bố đủ vốn cho dự án đã hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn đối ứng); vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; dự án chuyển tiếp dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt (chưa hoàn thành trong kỳ kế hoạch).
d) Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, rà
soát, điều chỉnh quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của
Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy
hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; không bố trí vốn đầu tư công
cho các nhiệm vụ quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
đ) Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư (làm rõ vốn chuẩn bị
đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2026 - 2030, vốn bố trí cho
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cho dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2031 -
2035).
e) Phân bổ vốn cho dự án khởi công mới đáp ứng yêu
cầu quy định của Luật Đầu tư công.
g) Phân bổ vốn cho cấp bù chênh lệch lãi suất, phí
quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
IV. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các
quy định tại Chỉ thị này và các văn bản liên quan, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư về
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2026 - 2030 đảm bảo đúng quy định.
b) Sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước,
chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2026 -
2030 tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị tổ chức đánh giá kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện rà soát, tổng hợp
nhu cầu vốn, lập kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 của tỉnh Thanh
Hóa, báo cáo cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan, các chủ đầu tư, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp tỉnh, nguồn
ngân sách trung ương hỗ trợ cho tỉnh; đồng thời, tổng hợp nhu cầu và lập kế đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 các nguồn vốn này; báo cáo UBND tỉnh và
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/9/2024, để tổng hợp, lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 của cả tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan dự kiến
khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn
2026 - 2030, trong đó dự kiến tổng mức vốn giai đoạn 2026 - 2030 đối với nguồn
vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất (chi tiết dự kiến tổng mức vốn điều tiết
về ngân sách tỉnh và điều tiết về ngân sách cấp huyện, cấp xã), vốn đầu tư từ
nguồn thu xổ số kiến thiết, bội chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh và
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/9/2024.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân
tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 các
Chương trình MTQG và tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026 - 2030 của các chương trình này, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/9/2024.
4. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu tư
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định tại
Chỉ thị này, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, khẩn trương đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 đảm bảo theo quy định
tại Điều 55 Luật Đầu tư công năm 2019 (trong đó UBND cấp huyện, cấp xã phải
trình HĐND cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi UBND cấp trên[2]), chất lượng, hiệu quả và sát đúng với tình hình thực tiễn
của địa phương, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối
với toàn bộ kế hoạch), Sở Tài chính (đối với kế hoạch nguồn vốn tăng
thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp tỉnh, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ cho tỉnh)
trước ngày 10/9/2024.
b) Chủ động cập nhật và chịu trách nhiệm về tính
chính xác số liệu, thông tin đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 và dự kiến kế hoạch giai đoạn 2026 - 2030 trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư công theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa tổng hợp tình
hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2021, năm 2022 và năm 2023 (bao gồm cả các
chương trình, dự án giải ngân tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện, vốn kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân hàng năm), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
10/9/2024.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, các chủ đầu tư và các đơn
vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và những nội dung tại Chỉ
thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện theo quy định, đảm bảo xây dựng
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 chất lượng và hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
(để b/c);
- TTr Tỉnh ủy; HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Điều phối CTXDNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các chủ đầu tư;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
[1] Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày
11/10/2021; Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 13/7/2022; Nghị quyết số 331/NQ-HĐND
ngày 11/12/2022; Nghị quyết số 394/NQ-HĐND ngày 12/7/2023; Nghị quyết số
427/NQ-HĐND ngày 29/9/2023; Nghị quyết số 529/NQ-HĐND ngày 31/5/2024; Nghị quyết
số 426/NQ-HĐND ngày 29/9/2023; Nghị quyết số 502/NQ-HĐND ngày 14/3/2024; Nghị
quyết số 504/NQ-HĐND ngày 14/3/2024; Nghị quyết số 552/NQ-HĐND ngày 10/7/2024.
[2] Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập, thẩm định
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều này.