ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/CT-UBND
|
Nghệ An, ngày 27
tháng 8 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026-2030 TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08/8/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây
gọi tắt là các sở, ngành, địa phương) triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030 theo các nội dung dưới đây:
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Cơ
sở đánh giá
1.1. Các văn bản của
Trung ương
- Các Nghị quyết của
Trung ương, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Các Nghị quyết của Quốc
hội về: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 (Nghị quyết số
16/2021/QH15), kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn
2021-2025 (Nghị quyết số 23/2021/QH15); giao, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Các Nghị quyết của
Chính phủ.
1.2. Các văn bản của
địa phương
- Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND
ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 tỉnh Nghệ An.
- Nghị quyết số
55/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương.
- Các Nghị quyết số
27/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 và số 48/NQ-HĐND ngày 11/9/2023 của HĐND tỉnh về việc
phân bổ vốn dự phòng và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025.
- Các Nghị quyết của HĐND
tỉnh về: giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung trong thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (số 45/NQ-HĐND, số
46/NQ-HĐND và số 47/NQ-HĐND ngày 12/10/2022), phân bổ bổ sung và điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư phát triển các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 (số 45/NQ-HĐND ngày 11/9/2023, 28/NQ-HĐND ngày 07/6/2024).
- Các Quyết định của UBND
tỉnh về: giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (số
3530/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 5069/QĐ-UBND ngày 24/12/2021, 487a/QĐ-UBND ngày
28/02/2022, 837/QĐ-UBND ngày 29/3/2023, 2280a/QĐ-UBND ngày 31/7/2023); điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (số 2270/QĐ-UBND ngày
28/7/2023, 3051/QĐ-UBND ngày 26/9/2023, 1073/QĐ-UBND ngày 03/5/2024).
- Nghị quyết của HĐND các
cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025; quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
1.3. Tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023, ước thực hiện năm
2024 và dự kiến kế hoạch năm 2025.
2. Nội
dung đánh giá
Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung vào
các nội dung cụ thể sau:
2.1. Bối cảnh, việc quản lý, triển khai và chấp hành quy định của
pháp luật, chủ trương của Quốc hội, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và của UBND tỉnh về đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Đánh giá việc
ban hành văn bản, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn trong quản lý đầu tư công của tỉnh
và các sở, ngành, địa phương.
2.2. Tình hình phân bổ, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực, chương trình, nhiệm vụ, dự
án theo từng nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư (nếu có)).
2.3. Tình hình phân bổ, giao, điều chỉnh, giải ngân vốn kế hoạch
đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023, ước thực hiện năm 2024, dự kiến kế hoạch
năm 2025 theo từng nguồn vốn cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án, cụ thể:
a) Thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản; xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước và từ ngày
01/01/2015 nhưng chưa được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 để hoàn trả (nếu còn). Xác định cụ thể trách nhiệm hoàn trả của ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
b) Thu hồi vốn ứng trước
đến hết giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định, bao gồm cả việc triển khai theo
quy định tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 của Quốc hội; xác định số dư vốn ứng
trước còn lại phải bố trí vốn thu hồi trong giai đoạn 2026 - 2030 (nếu còn).
Xác định cụ thể trách nhiệm bố trí vốn để thu hồi của ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Đối với nội dung tại mục
2.3.a và 2.3.b nêu trên, yêu cầu các các sở, ngành, địa phương giải trình cụ thể
nguyên nhân đến nay vẫn còn nợ đọng xây dựng cơ bản, số dư vốn ứng trước chưa
thu hồi. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, các cơ quan kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán về việc không báo cáo chính xác, đầy đủ về số nợ đọng xây
dựng cơ bản, số dư vốn ứng trước chưa thu hồi. Làm rõ trách nhiệm cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Đề xuất phương án xử lý dứt điểm.
c) Triển khai thực hiện
các dự án dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa,
liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
trong đó, báo cáo cụ thể tình hình triển khai từng dự án; đánh giá kết quả; khó
khăn, thuận lợi; hiệu quả đầu tư; năng lực tăng thêm của từng dự án.
d) Xác định danh mục dự
án và kế hoạch đầu tư công chi tiết theo từng nguồn vốn tương ứng (chi tiết dự
án quan trọng quốc gia, nhóm A, B, C; không bao gồm nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia), cụ thể:
- Danh mục dự án dự kiến
hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 nhưng chưa bố trí đủ vốn kế hoạch hàng
năm (chi tiết số vốn giao và giải ngân hằng năm);
- Danh mục dự án chuyển
tiếp, hoàn thành sau năm 2025 theo tiến độ;
- Danh mục dự án đã được
giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 nhưng chưa được giao kế hoạch
đầu tư công hằng năm (không bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư);
- Danh mục dự án sử dụng
vốn nước ngoài đã ký Hiệp định, đã được gia hạn Hiệp định vay nhưng chưa có
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Danh mục dự án sử dụng
vốn nước ngoài có Hiệp định vay hết thời hạn trước 31/12/2025 nhưng vẫn còn thời
hạn báo cáo chi tiêu hoàn chứng từ theo quy định của nhà tài trợ.
đ) Tình hình thực hiện
các dự án sử dụng vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách
trung ương năm 2021, 2022, 2023, dự phòng ngân sách trung ương hằng năm (nếu
có).
e) Tình hình thực hiện kế
hoạch, quản lý, sử dụng vốn đầu tư công cho nhiệm vụ cấp bù lãi suất tín dụng
ưu đãi, phí quản lý cho các ngân hàng chính sách; cấp vốn điều lệ cho các ngân
hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các
đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
g) Đối với nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: báo
cáo cụ thể nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư;
tình hình phân bổ, điều chỉnh, thực hiện, giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự
án.
Các sở, ngành, địa phương
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh,
các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong trường hợp không báo cáo đầy đủ,
chi tiết đối với nguồn vốn này.
h) Đối với nguồn ngân
sách địa phương: báo cáo tình hình thực hiện nguồn bội chi, nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách địa phương hằng năm cho đầu tư. Đánh giá nguồn và mức độ thu
từ đất, xổ số kiến thiết so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tình hình thực hiện cam kết bố trí vốn
ngân sách cấp huyện, cấp xã đối với những dự án có sử dụng vốn ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh theo cơ cấu nguồn vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đánh giá nguồn dư nợ ngân sách địa phương.
2.4. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế
khác phục vụ cho đầu tư phát triển; tình hình thực hiện, giải ngân các dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong giai đoạn 2021 - 2025 (bao gồm:
vốn ngân sách nhà nước, vốn của nhà đầu tư).
2.5. Kết quả đạt được, hiệu quả đầu tư dự án, năng lực tăng
thêm. Đánh giá tính khả thi và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục
tiêu đã được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 theo từng nguồn vốn.
2.6. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc; Nguyên nhân (khách quan, chủ
quan); Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Bài học kinh nghiệm; Đề xuất,
kiến nghị (kể cả các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách cần triển khai
trọng thời gian còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra (nếu có)).
2.7. Đối với 03
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG):
a) Các cơ quan chủ trì
tham mưu quản lý các CTMTQG (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc):
- Tình hình ban hành văn
bản quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG theo thẩm quyền, phân cấp. Đánh giá
tình hình tổ chức, thực hiện Nghị quyết số 111/2024/QH15, các khó khăn, vướng mắc
và đề xuất giải pháp xử lý (trong đó kiến nghị rõ cơ quan có thẩm quyền xử lý).
- Tình hình phân bổ, sử dụng,
giải ngân vốn ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho các địa phương (gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp, trong
đó chi tiết vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có)), vốn đối ứng của địa
phương phải bố trí và đã bố trí chi tiết đến dự án/ tiểu dự án/ nội dung thành
phần của từng CTMTQG giai đoạn 2021 - 2025.
- Các kết quả đạt được;
các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế; nguyên nhân (khách quan, chủ quan),
bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các ngành; đề xuất giải pháp,
chính sách (nếu có).
- Kết luận của Kiểm toán
nhà nước và kết quả thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước liên quan đến tổ
chức thực hiện, sử dụng nguồn lực trong thực hiện các CTMTQG (nếu có).
b) Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia:
- Đánh giá tình hình phân
bổ, sử dụng, giải ngân vốn ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân sách trung ương hỗ
trợ có mục tiêu cho địa phương (gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp,
trong đó cụ thể vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có)), chi tiết đến dự án/
tiểu dự án/ nội dung thành phần của từng CTMTQG giai đoạn 2021-2025.
- Kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Kết luận của Kiểm toán
nhà nước và kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan
thanh tra liên quan (nếu có).
II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tình hình thực hiện,
giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình trong kế hoạch đầu tư
công hằng năm.
2. Kết quả đạt được. Tính
khả thi và khả năng hoàn thành các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình theo các
mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện,
trách nhiệm của cá nhân, tập thể. Bài học kinh nghiệm. Đề xuất giải pháp, kiến
nghị (nếu có).
III.
TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1.
Mục tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2026-2030
a) Thu hút tối đa và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quyết
định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và dự kiến kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030.
b) Tập trung bố trí trọng
tâm, trọng điểm để triển khai những nhiệm vụ, công trình, dự án lớn, mang tính
biểu tượng, xoay chuyển tình hình, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư mở rộng không gian đô thị, mở rộng phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp có tiềm năng để đẩy mạnh thu hút đầu tư; không bố
trí vốn dàn trải, manh mún; số lượng dự án đầu tư vốn ngân sách trung ương thực
hiện trong giai đoạn 2026-2030 phải thấp hơn giai đoạn 2021-2025 định hướng khoảng
15% đến 20% tổng số lượng dự án theo Chỉ thị 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
để tập trung cho các dự án trọng điểm và không mất nhiều thời gian làm thủ tục;
dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo
đảm quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công.
c) Ưu tiên vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển các khu vực động lực tăng
trưởng, hành lang kinh tế, trung tâm đô thị đồng thời phát triển hạ tầng vùng
miền Tây, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão
lũ, biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn để bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý, hiệu quả, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
d) Quán triệt nguyên tắc,
thứ tự ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để dẫn dắt, khai thác tối
đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế khác; tạo đột phá thu hút nguồn vốn
khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập
trung đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới
phát triển kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc
các ngành y tế, giáo dục, xã hội...
2.
Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
a) Bám sát các mục tiêu,
định hướng tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030, Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia
giai đoạn 2026 - 2030, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác liên quan; phù hợp
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế khác.
b) Việc phân bổ vốn đầu
tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
giai đoạn 2026 - 2030 được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chỉ bố trí vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc đối
tượng đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
Nguồn ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương phải tập trung đầu tư vào các dự án
lớn, có tính liên vùng, mang tính lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, nguồn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) tập trung đầu tư vào
các công trình, dự án có tính liên tỉnh, liên huyện, liên xã, bảo đảm trọng
tâm, trọng điểm, hiệu quả, kiên quyết khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải,
kém hiệu quả.
c) Trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng
thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân
bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030; chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên
các chương trình, nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức
độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026
- 2030; tập trung bố trí vốn đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn
thành các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trọng điểm, tạo sức lan tỏa lớn,
có tính kết nối liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững, chương trình, nhiệm vụ, dự án quốc phòng, an ninh, tư pháp,
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, giáo dục, đào tạo nhân lực
chất lượng cao (bảo đảm tỷ lệ chi cho giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ),
bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an
ninh nguồn nước, chuyển đổi xanh, các dự án cần thiết, bức xúc khác của ngành,
địa phương để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cộng đồng dân sinh;
thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu còn), trong đó, theo cơ cấu nguồn
vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nợ của ngân sách cấp nào do cấp đó chịu
trách nhiệm thanh toán. Trong từng cấp ngân sách, dự án được khởi công từ nguồn
vốn nào thì tiếp tục ưu tiên thanh toán nợ còn lại từ nguồn vốn đó để bảo đảm
cân đối chung theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nghệ An. Đối với nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 trở về
sau, các sở, ngành, địa phương chỉ đạo các chủ đầu tư phải huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác (ngoài vốn kế hoạch đầu tư công) để thanh toán theo quy định tại
khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công; thu hồi dứt điểm số dư vốn ứng trước phải
thu hồi theo quy định tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22/6/2023 của Quốc hội
(nếu còn).
d) Bố trí đủ vốn chuẩn bị
đầu tư từ kế hoạch năm 2025 (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025) và kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2026-2030 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2026 - 2030, vốn để
lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
đ) Bố trí đủ vốn ngân
sách cấp huyện, cấp xã cho các dự án có sử dụng vốn ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh theo cơ cấu nguồn vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Bảo đảm công khai,
minh bạch, công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 -
2030. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách;
tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với đề cao trách nhiệm và kiểm tra, giám
sát; giảm thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư công, tạo quyền chủ động cho
các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030
Trên cơ sở các quy định tại
Luật Đầu tư công, các mục tiêu, định hướng, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 quy định tại điểm 1 và 2 Mục III, các sở,
ngành, địa phương rà soát, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026 - 2030 theo từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực cho nhiệm vụ, chương
trình, dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Phân bổ đủ vốn để
thanh toán hết số nợ đọng xây dựng cơ bản (phát sinh trước ngày 01/01/2015)
theo quy định của Luật Đầu tư công (nếu còn);
b) Phân bổ đủ vốn để hoàn
trả hết số vốn ứng trước kế hoạch (nếu còn);
c) Phân bổ đủ vốn cho dự
án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn đối ứng);
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công
tư; dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt (chưa hoàn thành trong kỳ kế hoạch). Đối
với ngân sách cấp huyện, cấp xã, bố trí đủ vốn cho các dự án có sử dụng vốn
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh theo cơ cấu nguồn vốn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Phân bổ vốn để thực hiện
nhiệm vụ quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch
và Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng
cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất
lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
đ) Phân bổ vốn chuẩn bị đầu
tư (làm rõ vốn chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn
2026-2030, vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cho dự án dự kiến khởi công
mới trong giai đoạn 2031-2035);
e) Phân bổ vốn cho dự án khởi
công mới đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công.
g) Phân bổ vốn cho cấp bù
chênh lệch lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
IV.
PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026 -
2030
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương:
a) Căn cứ Chỉ thị này,
Công văn số 6555/BKHĐT-TH ngày 16/8/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 và Công văn số 6039/UBND-KT ngày
18/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026-2030, rà soát, tổng hợp nhu cầu vốn, lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2026-2030 nguồn ngân sách tỉnh (bao gồm nguồn ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương) báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thống nhất để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/9/2024.
b) Thường xuyên nắm bắt
thông tin, kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các bước tiếp theo
sau khi có thông báo dự kiến vốn và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư dự kiến kế hoạch tài chính ngân sách 5 năm giai đoạn 2026-2030 trong
đó có dự kiến chi đầu tư phát triển để làm căn cứ xây dựng kế hoạch trung hạn
2026-2030.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 mục này.
3. Các cơ quan chủ trì
tham mưu thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc) chủ trì hướng
dẫn, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 nguồn chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Chỉ thị
này và triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 khi có
hướng dẫn của Trung ương.
4. Các sở, ngành, địa
phương căn cứ quy định tại Luật Đầu tư công, Chỉ thị này, Công văn số
6555/BKHĐT-TH ngày 16/8/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Công văn số
6039/UBND-KT ngày 18/7/2024 của UBND tỉnh:
a) Thực hiện đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và rà
soát, tổng hợp nhu cầu vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026-2030 nguồn ngân sách tỉnh (bao gồm nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho địa phương) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
b) Lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai 2026-2030 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc
cấp mình quản lý, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.
c) Chỉ đạo các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc lập kế hoạch đầu tư trung hạn 2026-2030 nguồn thu hợp pháp của
cơ quan mình và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc dành để đầu tư.
Các sở, ngành, địa phương
chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung thông tin, số liệu, tiến độ, chất lượng
báo cáo trước UBND tỉnh, các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
5. Các Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển
khai thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công, hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Công văn chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, bảo đảm việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030
có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KT (Ngũ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thanh An
|