Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2024 lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 17/CT-UBND
Ngày ban hành 30/08/2024
Ngày có hiệu lực 30/08/2024
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/CT-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 8 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030

Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị số 25/CT- TTg ngày 08/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, Văn bản số 6555/BKHĐT-TH ngày 16 tháng 8 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước tỉnh quản lý triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 theo các nội dung như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương; các Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2025-2030 của địa phương; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; các Quy hoạch; trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023, ước thực hiện năm 2024 và dự kiến kế hoạch năm 2025, các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước tỉnh quản lý trên địa bàn đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; trong đó yêu cầu tập trung vào các nội dung cụ thể sau:

1. Bối cảnh, việc quản lý, triển khai và chấp hành quy định của pháp luật, chủ trương của Quốc hội, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh về đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025. Đánh giá việc ban hành văn bản, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn trong quản lý đầu tư công của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực, chương trình, nhiệm vụ, dự án theo từng nguồn vốn, bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư (nếu có).

3. Tình hình thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023, ước thực hiện năm 2024, dự kiến kế hoạch năm 2025 theo từng nguồn vốn cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án, cụ thể:

a) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước và từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để hoàn trả (nếu còn).

b) Thu hồi vốn ứng trước đến hết giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định; xác định số dư vốn ứng trước còn lại phải bố trí vốn thu hồi trong giai đoạn 2026-2030 (nếu còn).

c) Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án; dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

d) Thực hiện các dự án sử dụng vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách địa phương năm 2021, 2022, 2023, dự phòng ngân sách địa phương hằng năm (nếu có).

đ) Xác định danh mục dự án và kế hoạch đầu tư công chi tiết theo từng nguồn vốn tương ứng, cụ thể: Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 nhưng chưa bố trí đủ vốn kế hoạch hằng năm (chi tiết số vốn giao và giải ngân hằng năm); Danh mục dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2025 theo tiến độ; Danh mục dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm (không bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư); Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài đã ký Hiệp định hoặc thoả thuận tài trợ, đã được gia hạn Hiệp định vay hoặc thoả thuận tài trợ nhưng chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài có Hiệp định vay hoặc thoả thuận tài trợ hết thời hạn trước 31 tháng 12 năm 2025 nhưng vẫn còn thời hạn báo cáo chi tiêu hoàn chứng từ theo quy định của nhà tài trợ.

e) Tình hình thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng vốn đầu tư công cho nhiệm vụ cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).

g) Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: báo cáo cụ thể nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư; tình hình phân bổ, điều chỉnh, thực hiện, giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự án (nếu có).

h) Đối với vốn ngân sách cấp huyện, xã quản lý, đề nghị các địa phương báo cáo rõ số vốn cấp huyện được địa phương giao hằng năm so với tổng số vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, số vốn đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; tình hình thực hiện các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp huyện, xã quản lý hằng năm cho đầu tư. Đánh giá nguồn và mức độ thu từ đất so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá tình hình thực hiện cam kết bố trí vốn của cấp huyện đối với những dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ.

4. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển; tình hình thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong giai đoạn 2021-2025, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn của nhà đầu tư (nếu có).

5. Kết quả đạt được, hiệu quả đầu tư dự án, năng lực tăng thêm. Đánh giá tính khả thi và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo từng nguồn vốn.

6. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc; Nguyên nhân (khách quan, chủ quan); Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Bài học kinh nghiệm; Đề xuất, kiến nghị (kể cả các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách cần triển khai trong thời gian còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra (nếu có)).

7. Đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG):

a) Chủ CTMTQG cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh), UBND cấp huyện đánh giá:

- Kết quả xây dựng, ban hành, trình ban hành các cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình (bao gồm cả kết quả sửa đổi, bổ sung các văn bản theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền); Đánh giá việc áp dụng các quy định đặc thù; Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong triển khai thực hiện, quản lý các CTMTQG giai đoạn 2021-2025.

Đối với UBND cấp huyện, đánh giá tình hình tổ chức, thực hiện Nghị quyết số 111/2024/QH15, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý (đề nghị kiến nghị rõ cơ quan có thẩm quyền xử lý nếu có).

- Tình hình thực hiện, phân bổ, sử dụng, giải ngân vốn ngân sách nhà nước bao gồm: ngân sách trung ương (vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên); vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả bố trí vốn đối ứng) chi tiết đến dự án/tiểu dự án/ nội dung thành phần/công trình theo từng CTMTQG giai đoạn 2021 - 2025.

- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế; nguyên nhân (khách quan, chủ quan); bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành; đề xuất giải pháp, chính sách (nếu có).

- Kết luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan (nếu có) và kết quả thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan đến tổ chức thực hiện, sử dụng nguồn lực trong thực hiện các CTMTQG (nếu có).

Báo cáo của UBND cấp huyện gửi về các cơ quan chủ CTMTQG cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện, các cơ quan chủ CTMTQG cấp tỉnh báo cáo tổng hợp từng CTMTQG gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.

b) Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Trường Cao đẳng Huế, Trường Phổ thông DTNT tỉnh) sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các CTMTQG:

[...]