ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 05
tháng 7 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2014
Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các
ngành tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số:
13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Đẩy nhanh phát triển kinh tế đi
đôi với tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng lãng phí.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Về phát triển kinh tế năm
2014
a) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp; Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại - dịch vụ, đầu tư
XDCB. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các
tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
(GDP) khoảng 14-15%.
- Về phát triển nông nghiệp: Tập
trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp,
nhất là về hỗ trợ giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ, tìm đầu ra
cho cây Dong riềng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng. Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Về phát triển công nghiệp: Tập
trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến; tìm đầu ra cho các sản phẩm công
nghiệp.
- Về phát triển dịch vụ: Đẩy mạnh
phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tập
trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch, tăng
cường xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, thu hút các nhà đầu tư vào khu du
lịch hồ Ba Bể.
- Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu
tư phát triển. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái
phiếu Chính phủ, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
đối ngoại. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và
nâng cao chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài.
b) Thực hiện mục tiêu tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô.
Thực hiện tốt các chính sách của
Chính phủ về tiền tệ, kiềm chế lạm phát, giảm dần tỷ lệ nợ xấu.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà
nước, kiểm soát chặt chẽ nợ công. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả.
2. Về phát triển xã hội
a) Về an sinh xã hội: Tập trung thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo,
nhất là đối với 02 huyện nghèo.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối
tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Về
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y
tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy
ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Về phát triển giáo dục đào tạo:
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ
cấu hợp lý. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
d) Về phát triển khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ trong đời sống và sản xuất: Phát triển các loại cây hồng không hạt,
cam, quýt, khoai môn, dong riềng; nuôi trồng giống nấm, giống lúa thuần, xây dựng
vùng sản xuất chuyên canh.
đ ) Tiếp tục củng cố và xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng
hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh
bạch kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
e) Tập trung giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tình trạng khai thác
khoáng sản, lâm sản trái phép.
3. Về bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu: Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
4. Về cải cách hành chính; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại tố cáo: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020,
tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
và nhân dân. Tăng cường xây dựng hệ thống chính quyền điện tử. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham
nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Về quốc phòng, an ninh: Tiếp tục
tập trung thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng
cố quốc phòng - an ninh
III. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự
toán thu ngân sách nhà nước
Năm 2014 là năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa
phương năm 2014 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ,
chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy phát triển kinh
tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm
an sinh xã hội.
Căn cứ mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013, dự báo tăng trưởng
kinh tế và nguồn thu năm 2014 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những
nguồn thu phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối
với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những
tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng địa
bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng
nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê
đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
Dự toán thu ngân sách năm 2014 phải
được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2013, dự
báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và các hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu năm 2014; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực
hiện các Luật Thuế mới sửa đổi bổ sung (Luật Quản lý thuế, thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng sửa đổi), các khoản
thu đã được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai không đúng, không đủ số
thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các
năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản
thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trên cơ sở đó, đặt mục
tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2014 từ thuế, phí khoảng
10-12% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân
tối thiểu 4-5% so với ước thực hiện năm 2013 (đã loại trừ các yếu tố tác động
do thực hiện gia hạn, miễn, giảm thuế theo các quyết định của cấp có thẩm quyền).
Mức tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
2. Đối với dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các Sở, Ngành, địa phương quán triệt
quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ
quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2014, lập dự toán chi ngân sách nhà nước
theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
hiện hành. Đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển
khai trong năm 2014 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân
sách nhà nước được phân bổ.
Việc xây dựng dự toán chi ngân
sách nhà nước năm 2014 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện
như sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm
2014 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và 05 năm
2011 - 2015; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức
hợp lý.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước năm 2014 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số:
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số:
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các chương trình mục tiêu
quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào
sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản;
các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả
năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014); vốn đối ứng cho các dự
án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
giai đoạn 2012 - 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu
quả.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự
án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển
tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối
vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới,
phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách
khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có
đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2013; chỉ được bố
trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản theo chỉ đạo tại Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Không được sử dụng vốn hỗ trợ có
mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm
định nguồn vốn, phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định
nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phần tăng tổng mức đầu tư so với quyết định
đầu tư quy định tại các quyết định giao vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn ngân
sách trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định
vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách trung ương cao hơn mức đã thẩm định.
b) Chi thường xuyên
Trong xây dựng dự toán chi thường
xuyên năm 2014, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin,
môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi bảo đảm
an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành
chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng
trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành.
- Rà soát các chương trình, đề án
để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí; sắp xếp, cơ cấu lại
nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch
vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công. Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt
là các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương cần phân định rõ loại dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập
thực hiện; tích cực xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập
theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí để
tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền lương một
phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó,
phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí để xác
định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện bổ sung có mục
tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương cho các địa phương để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Trong điều kiện cân đối ngân
sách khó khăn, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành và địa phương có sử dụng ngân sách lập
dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí/triệt để tiết kiệm, đặc
biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối
đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết,
khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và
các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này
không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm
2013).
- Các Sở, Ban, Ngành và địa phương
tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lượng);
một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất);
các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để
thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức lương tối thiểu chung) đến mức 1,15
triệu đồng/tháng.
c) Thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia:
Chủ động lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự
án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng
kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục
tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu
quả.
Xây dựng phương
án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 trên cơ sở
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Ưu tiên những huyện
có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn
đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn
thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn,
các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014, các dự án chuyển tiếp cần đẩy
nhanh tiến độ.
d) Đối với vốn
trái phiếu Chính phủ:
Trên cơ sở kế hoạch
vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 đã giao và thực hiện các năm
2012 - 2013, các Sở, Ngành và địa phương sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ:
- Báo cáo tình
hình rà soát, điều chỉnh giảm quy mô dự án và giảm tổng mức đầu tư tương ứng đối
với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm phù hợp với kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ đã giao và khả năng huy động các nguồn vốn khác. Trong đó
tách riêng phần tổng mức đầu tư đối với các hạng mục chưa khởi công phải giãn,
hoãn tiến độ thực hiện sang giai đoạn sau năm 2015.
- Báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ các năm 2012 - 2013; dự kiến
điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 trong tổng số
vốn trái phiếu Chính phủ đã được giao (nếu thấy cần thiết) để bảo đảm việc sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này.
- Dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2014 cho các dự án
thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng
ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2013, dự kiến hoàn thành
năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư); Mức vốn bố trí của từng dự án
không được vượt qúa số vốn kế hoạch năm 2014-2015 còn lại của từng dự án sau
khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước năm 2011 chưa bố trí kế hoạch
các năm trước để thu hồi (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu
cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Các địa phương
chủ động sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của nhà nước
và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho
các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
đ) Đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thực hiện lập dự
toán ngân sách năm 2014 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và
hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo
các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2014.
e) Ngân sách địa
phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Năm 2014 là năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa
phương năm 2014 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ,
chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương thúc đẩy phát triển kinh
tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế và bảo đảm
an sinh xã hội.
Dự toán ngân sách
địa phương các cấp năm 2014 ngoài việc bảo đảm các yêu cầu trên còn phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Việc xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước
năm 2013, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2014 đối với từng ngành,
từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng
nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa
phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế
theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản
thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các
chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới
của các cấp có thẩm quyền.
b) Xây dựng dự
toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào nguồn
thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hoặc số bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có) đã được giao ổn định giai đoạn
2011 - 2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương
theo quy định tại Quyết định số: 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm
vi nguồn thu ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân
sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn
lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn
hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản
được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm
2013, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện
các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương năm 2014 theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số:
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn
đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định số: 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; dự toán bổ sung có mục tiêu
kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn
thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2014.
c) Đối với nguồn
thu tiền sử dụng đất
Các địa phương
xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2014 bảo đảm phù hợp với
khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch,
tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng
đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính
được gia hạn chuyển nộp trong năm 2014; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán
chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ
động phân bổ lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số:
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh
phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của
Quốc hội.
d) Đối với nguồn
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Thực hiện quản lý
thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và
được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cho
các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
đ) Xây dựng kế hoạch
huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản vay vốn tín dụng ưu đãi các địa phương vay và bố trí nguồn trả
nợ theo đúng Nghị quyết số: 19/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt
quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014:
Các Sở, Ngành và địa phương chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết
quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm
2013; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã
hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2013 và dự kiến sẽ
quyết toán đến hết năm 2013); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết
toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2012 theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2011; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn
tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực
tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng
quy định của pháp luật.
B. TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2014; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2014 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước.
2. Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2014, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính trước
ngày 15/7/2013 để kịp tổng hợp và báo cáo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 20/7/2013.
3. Thời gian giao kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh hoàn thành trước ngày 10/12/2013, các
huyện tổ chức phân giao kế hoạch đến cơ sở trước ngày 31/12/2013.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực
hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|