CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 138-CT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 4 năm 1991
|
CHỈ
THỊ
VỀ VIỆC MỞ RỘNG DIỆN TRAO QUYỀN SỬ DỤNG VÀ TRÁCH NHIỆM BẢO
TOÀN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CHO ĐƠN VỊ CƠ SỞ QUỐC DOANH
Sau khi thực hiện việc thí điểm
trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuât - kinh doanh cho các
đơn vị cơ sở quốc doanh theo Chỉ thị số 316-CT ngày 1-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng;
Để mở rộng diện việc giao vốn
cho tất cả các đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh;
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CHỈ THỊ:
1. Thực hiện
mở rộng việc trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất
- kinh doanh cho các đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh trực thuộc Trung ương (các
Bộ) và địa phương (Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương, quận, huyện).
2. Trước khi
thực hiện việc giao vốn, các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp cần chỉ đạo các đơn
vị kinh tế quốc doanh trực thuộc thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất,
rà soát lại vốn cố định, vốn lưu động và năng lực sản xuất - kinh doanh của đơn
vị, các điều kiện bảo đảm cho sản xuất - kinh doanh tương đối ổn định, hạch
toán có lãi thực sự.
Những đơn vị bị thua lỗ kéo dài
không có khả năng thanh toán và thuộc diện phải giải thể thì không giao vốn,
kiên quyết cho giải thể theo Quyết định 315-HĐBT ngày 1-9-1990 của Hội đồng Bộ
trưởng và Thông tư hướng dẫn số 54-TC/CN ngày 13-11-1990 của Bộ Tài chính.
Riêng những xí nghiệp có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tuy còn bị lỗ vẫn được xem xét để giao vốn.
3. Áp dụng bản
Quy định nội dung và nguyên tắc mở rộng việc trao quyền sử dụng và trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn cho các xí nghiệp quốc doanh kèm theo Chỉ thị này,
thay cho Bản quy định tạm thời kèm theo Chỉ thị 316-CT trước đây về việc giao vốn
thí điểm.
4. Thời gian tiến
hành mở rộng việc giao vốn cho các đơn vị kinh tế quốc doanh là đến 1-7-1991
hoàn thành về cơ bản (một số đơn vị nhỏ không có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân nếu chuẩn bị chưa kịp có thể thực hiện trong quý 3 năm 1991).
Thời điểm xác định số liệu để mở
rộng việc giao vốn là ngày 1-1-1991, trên cơ sở số liệu kiểm kê 1 tháng 1 năm 1990
và số tăng giảm vốn trong năm 1990. Do đó các đơn vị xí nghiệp cần khẩn trương
hoàn thành quyết toán 1990 để thực hiện việc giao vốn kịp thời.
5. Giám đốc xí
nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn đã được bàn giao, bảo
toàn và phát triển số vốn này, thực hiện đầy đủ các điều khoản trong Bản Quy định
kèm theo.
6. Bộ trưởng
các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn và phối hợp với các Bộ, các ngành và địa phương chỉ đạo, kiểm
tra việc thi hành Chỉ thị này.
QUY ĐỊNH
NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TRAO QUYỀN SỬ DỤNGTRÁCH NHIỆM BẢO
TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN CHO CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 138-CT ngày 25-4-1991của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng).
I- MỤC ĐÍCH,
Ý NGHĨA VÀ ĐỐI TƯỢNG GIAO VỐN
1. Mục đích, ý nghĩa:
a) Vốn sản xuất - kinh doanh của
các đơn vị kinh tế quốc doanh bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động thuộc nguồn
ngân sách cấp và nguồn xí nghiệp tự bổ sung đều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước
là người đại diện cho chủ sở hữu đó giao vốn cho các xí nghiệp - là người chủ
quản lý và kinh doanh được tự chủ về vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả cao.
b) Biên bản giao nhận vốn giữa
các cơ quan đại diện Nhà nước và xí nghiệp là căn cứ pháp lý để xác định trách
nhiệm bảo toàn vốn theo định kỳ của các đơn vị kinh tế cơ sở và là cơ sở để xác
định số thu nộp về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp theo Nghị định số 22-HĐBT
ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 13-TC/TCT ngày
28-2-1991 của Bộ Tài chính.
c) Trước khi tiến hành giao nhận
vốn, các cơ quan quản lý cấp trên cùng với các ngành có liên quan và các đơn vị
kinh tế cơ sở một lần nữa xác định chính xác số vốn hiện có, bao gồm nguồn vốn
ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung ở xí nghiệp; rà soát lại vốn và năng lực
sản xuất - kinh doanh của mình, thanh xử lý vốn ứ đọng, không cần dùng, thúc đẩy
thực hiện việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất trên cơ sở sử dụng vốn hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả.
2. Đối tượng được
giao vốn:
Các đơn vị được Nhà nước trao
quyền sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh bao gồm các
Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty, các xí nghiệp quốc doanh hạch toán
kinh tế độc lập kể cả các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng, Nội
vụ... (gọi chung là xí nghiệp) đã được Nhà nước ra quyết định thành lập, được cấp
phát vốn và kinh doanh có hiệu quả, được chấp nhận sự tồn tại và phát triển. Trường
hợp các xí nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nếu còn bị
thua lỗ thì phải được Nhà nước cho phép.
Các xí nghiệp đời sống, dịch vụ
do các cơ quan hành chính - sự nghiệp Nhà nước, các tổ chức đảng, đoàn thể, các
hội thành lập nhằm giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho công nhân viên
cần được kiểm tra, xem xét đăng ký và việc giao vốn được quy định trong Quyết định
số 268-CT ngày 30-7-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
II- NỘI DUNG
VÀ PHẠM VI CÁC LOẠI VỐN GIAO CHO XÍ NGHIỆP
Các loại vốn
được giao cho xí nghiệp bao gồm:
1. Vốn cố định,
tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại xí nghiệp trừ đi hao mòn
tài sản cố định tính theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán đến thời điểm giao
vốn, bao gồm cả của tài sản cố định đang dùng, chưa dùng cần điều đi và chờ
thanh lý hoặc vốn giữ hộ ngân sách, thuộc nguồn vốn ngân sách, thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của xí nghiệp.
Vốn cố định thuộc nguồn vốn tín
dụng ngân sách, vốn nhận liên doanh, liên kết và các loại vốn vay khác không
thuộc phạm vi vốn giao cho xí nghiệp.
2. Vốn lưu động thuộc nguồn ngân
sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của xí nghiệp, bao gồm cả các khoản vốn giữ hộ
ngân sách và chênh lệch giá được bổ sung tăng vốn theo quy định hiện hành.
Vốn lưu động vay ngân hàng, vốn
nhận liên doanh, liên kết, vốn vay hoặc chiếm dụng khác không thuộc phạm vi vốn
giao cho xí nghiệp.
3. Các loại vốn khác là nguồn
coi như ngân sách cấp và nguồn tự bổ sung của xí nghiệp vào vốn cố định và vốn
lưu động cũng đều được giao cho xí nghiệp, bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
cấp chưa thành tài sản cố định, kể cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
- Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp
của phần tài sản cố định do ngân sách cấp và phần do xí nghiệp tự bổ sung.
- Vốn lán trại đã thành tài sản
cố định (coi như nguồn ngân sách cấp).
- Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất.
- Các loại vốn trích vào giá
thành như vốn sửa chữa lớn, chi phí trích trước...
- Lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn sản xuất - kinh doanh thuộc
các nguồn vốn vay Nhà nước theo Hiệp định viện trợ, quà tặng hoặc tiếp quản từ
chế độ cũ để lại đều coi như vốn ngân sách cấp và được giao cho xí nghiệp.
Số vốn sản xuất - kinh doanh đã
đưa đi liên doanh liên kết hoặc mua cổ phần ở trong nước và ngoài nước cũng đều
được giao cho xí nghiệp.
Không giao cho
xí nghiệp các loại vốn tín dụng ngân hàng, vốn vay khác, vốn nhận liên doanh
liên kết, nhận cổ phần, vốn chiếm dụng khách hàng, vốn trong thanh toán. Các loại
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các khoản do ngân sách cấp kinh phí chuyên dùng
như y tế, đào tạo (nếu có) đều không thuộc vốn giao cho xí nghiệp.
III- TRÁCH
NHIỆM BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP
1. Toàn bộ số
vốn sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh, xí nghiệp có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển.
Chế độ bảo toàn vốn đòi hỏi ở mỗi
đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh phải sử dụng vốn có hiệu quả, thường xuyên duy
trì và phát triển được năng lực sản xuất của mình, trong quá trình sản xuất -
kinh doanh không bị hư hao mất mát, làm giảm vốn hoặc ăn chia vào vốn và trong
điều kiện có trượt giá tăng lên thì số vốn ban đầu của xí nghiệp cũng phải được
tăng theo để duy trì năng lực sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp.
Nhà nước quy định
cụ thể chế độ bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động thuộc nguồn ngân sách cấp và
nguồn tự bổ sung đã được giao cho xí nghiệp.
2. Phương thực
bảo toàn vốn cố định là: xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở
đó tính đúng và tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định
để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Chế độ bảo toàn vốn cố định được
quy định trong văn bản này là việc bảo toàn số vốn cấp ban đầu để đầu tư tài sản
cố định cho xí nghiệp tính từ thời điểm giao vốn, bao gồm cả vốn cố định (giá
trị còn lại) và số dư khấu hao tài sản cố định để lại xí nghiệp (trừ phần nộp
ngân sách Nhà nước).
Hàng năm, cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính cùng cấp xác định hệ số trượt giá tài sản cố định của
đơn vị kinh tế cơ sở và giá trị vốn cố định phải bảo toàn. Số vốn cố định phải
bảo toàn là căn cứ để tính thu tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho xí
nghiệp.
Hệ số trượt giá chung của tài sản
cố định có trừ hệ số hao mòn vô hình được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu
hình thành tài sản cố định của từng ngành, từng xí nghiệp, trên cơ sở so sánh tỷ
giá ngoại tệ để tính giá trị tài sản cố định (phần nhập khẩu) vào thời điểm
giao vốn với tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm do ngân hàng công bố và hệ số trượt
giá đối với phần tài sản cố định hình thành bằng vốn trong nước.
Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo
toàn về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc xí nghiệp tự
bổ sung trong năm (nếu có).
Số thực tế đã bảo toàn được
trong năm về vốn cố định cấp ban đầu cho xí nghiệp (bao gồm cả số dư khấu hao
tài sản cố định để lại xí nghiệp) được xác định trên cơ sở số tài sản cố định
tăng giảm trong năm và số khấu hao trích được về tài sản cố định.
3. Phương thức
bảo toàn vốn lưu động.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn
lưu động là nhân với số vốn lưu động được giao cho xí nghiệp kể từ thời điểm
giao vốn, hệ số trượt giá (năm) của tài sản lưu động từng ngành, từng xí nghiệp.
Hệ số trượt giá bình quân của vốn
lưu động được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu tài sản lưu động từng ngành,
từng xí nghiệp, trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một
số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (định mức) vốn của từng xí nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên xí nghiệp
và cơ quan tài chính (chủ trì) xác định hệ số bảo toàn vốn lưu động hàng năm
theo phương pháp nói trên cho từng xí nghiệp. Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo
toàn về vốn lưu động còn bao gồm cả số ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân
sách cấp, hoặc xí nghiệp tự bổ sung trong năm (nếu có).
Số vốn lưu động thực tế đã bảo
toàn được của xí nghiệp xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch giá tài sản
lưu động định mức hiện có của xí nghiệp, bao gồm các khâu: vật tư dự trữ; bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm đã bổ sung tăng vốn lưu động.
4. Xử lý trách
nhiệm bảo toàn vốn.
a) Trường hợp số vốn cố định và
vốn lưu động đã bảo toàn được thấp hơn số vốn cố định và vốn lưu động phải bảo
toàn theo quy định tại mục 2 và 3 nói trên thì xí nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh
lại giá trị tài sản cố định nếu giá đó chưa được tính đủ, hoặc sử dụng quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất của xí nghiệp để bù đắp, trước hết cho phần vốn thuộc
ngân sách cấp. Trường hợp không có nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
thì xí nghiệp phải chuyển phần vốn đã tự bổ sung sang bù đắp đủ cho vốn phải bảo
toàn thuộc phần ngân sách Nhà nước cấp. Trường hợp nguồn vồn tự bổ sung của xí
nghiệp cũng không còn thì xí nghiệp có trách nhiệm bù đắp trong những năm sau.
Đồng thời phân tích nguyên nhân và truy cứu trách nhiệm Giám đốc xí nghiệp (nếu
cần).
Mọi tổn thất hao hụt vốn và
không bảo toàn được vốn phát sinh trong nhiệm kỳ Giám đốc nào thì Giám đốc đó
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho đến khi xử lý xong.
Các trường hợp không bảo toàn được
vốn do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch hoạ... không thể khắc phục
được mặc dù xí nghiệp đã có các biện pháp đề phòng, thì được xem xét để giảm vốn.
b) Trường hợp số vốn cố định và
vốn lưu động đã bảo toàn được cao hơn số phải bảo toàn thì phần chênh lệch cao
hơn đó xí nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn. Tuy nhiên xí nghiệp không được
tính khấu hao vượt quá mức quy định của Nhà nước hoặc chiếm dụng vốn khách hàng
để dự trữ vật tư hưởng chênh lệch giá.
c) Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn,
các xí nghiệp có trách nhiệm phát triển vốn trên cơ sở quỹ khuyến khích sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp
dùng để đầu tư xây dựng cơ bản cho xí nghiệp.
IV- THỦ TỤC
VÀ TỔ CHỨC VIỆC GIAO NHẬN VỐN CHO CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ
1. Các Bộ chủ
quản cùng với Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương thành lập các Hội đồng giao vốn cho xí nghiệp, do Bộ chủ quản
và Uỷ ban Nhân dân ra quyết định thành lập. Chủ tịch Hội đồng là đại diện của
cơ quan tài chính.
Các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc
Bộ, Sở chủ quản thì Bộ (Sở) chủ quản là bên giao vốn.
Các xí nghiệp cấp quận, huyện, nếu
do quận huyện ra quyết định thành lập thì Uỷ ban Nhân dân quận huyện là người
giao vốn và đại diện cơ quan tài chính cấp trên của quận huyện (Sở Tài chính)
làm Chủ tịch Hội đồng giao vốn.
Đối với các Liên hiệp xí nghiệp
(mềm) thì Bộ chủ quản giao vốn trực tiếp cho xí nghiệp trực thuộc Liên hiệp. Bộ
chủ quản có thể uỷ nhiệm cho Liên hiệp giao vốn cho một số đơn vị nhỏ trực thuộc
liên hiệp.
Đối với các Liên hiệp xí nghiệp
(cứng), Tổng công ty, Công ty hạch toán tập trung thì Bộ chủ quản giao vốn cho
liên hiệp, Tổng công ty, Công ty. Tổng công ty, Công ty và Liên hiệp giao vốn
cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở số vốn đã nhận. Khi Tổng công ty, Công ty
và Liên hiệp xí nghiệp giao vốn cho các đơn vị trực thuộc, nếu Bộ Tài chính
không có điều kiện cử người làm Chủ tịch Hội đồng thì phân cấp cho các Sở Tài
chính địa phương hoặc các Vụ Tài vụ Bộ (Sở) chủ quản làm Chủ tịch Hội đồng.
Đại diện bên nhận vốn là Giám đốc
xí nghiệp. Ngoài Giám đốc xí nghiệp, khi ký biên bản nhận vốn còn có Chủ tịch Hội
đồng xí nghiệp (nếu có) và kế toán trưởng xí nghiệp.
Những người ký biên bản giao nhận
vốn còn có:
- Đại diện các bên giao nhận vốn.
- Chủ tịch Hội đồng giao vốn.
- Đại diện những người chứng kiến
(đại diện cơ quan Trọng tài kinh tế hoặc đại diện cơ quan công chứng và đại diện
công đoàn xí nghiệp).
Bên giao vốn ra quyết định thành
lập tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng. Trong tổ chuyên viên nhất thiết có đại
diện cơ quan tài chính.
Lễ giao vốn cần được tổ chức gọn
nhẹ, nghiêm túc, trên cơ sở chuẩn bị tốt và chính xác các số liệu cụ thể. Có thể
tổ chức lễ giao vốn tập trung một lúc cho nhiều đơn vị trong cùng một Tổng Công
ty hoặc Công ty, Liên hiệp xí nghiệp.
2. Hồ sơ giao nhận vốn bao gồm:
- Biên bản giao nhận vốn (Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể mẫu biên bản giao nhận vốn).
- Bảng tổng kết tài sản đến thời
điểm giao vốn;
- Các biểu tính toán và giải
trình kèm theo.
3. Hàng năm
cùng với việc xét duyệt quyết toán sản xuất - kinh doanh của đơn vị xí nghiệp,
cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp xác định số vốn xí nghiệp
phải bảo toàn đến thời điểm 31 tháng 12. Số liệu này được dùng làm căn cứ duyệt
quyết toán vốn được bảo toàn năm báo cáo và làm cơ sở kiểm tra, xác định mức độ
bảo toàn vốn trong năm tiếp theo.