Thông tư 30-TC/CĐTC năm 1993 hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 30-TC/CĐTC
Ngày ban hành 05/04/1993
Ngày có hiệu lực 01/01/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30-TC/CĐTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 1993

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 30-TC/CĐTC NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

Thi hành Chỉ thị số 138/CT ngày 25-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) vềviệc mở rộng diện trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh;

Thi hành Quyết định số 332-HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

Sau khi trao đổi ý kiến với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển (gọi tắt là các Ngân hàng quốc doanh), Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn đối với các Ngân hàng quốc doanh như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của Ngân hàng quốc doanh được thực hiện theo đúng quy định tại các Thông tư số 31 TC/CN ngày 27-5-1991 và số 82 TC/CN ngày 31-12-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

2. Nội dung chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định Nhà nước giao cho Ngân hàng quốc doanh sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 82-TC/CN ngày 31-12-1991 của Bộ Tài chính. Riêng vốn hoạt động (là vốn Nhà nước giao không bao gồm vốn cố định), các Ngân hàng quốc doanh thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Hàng năm, cùng với việc kiểm tra, xét duyệt quyết toán tài chính, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo toàn, phát triển vốn của Ngân hàng quốc doanh, xác định số vốn phải bảo toàn đến 31-12 năm báo cáo và giao trách nhiệm bảo toàn vốn cho năm tiếp theo.

II- CHẾ ĐỘ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN HOẠT ĐỘNG

A. NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Vốn hoạt động phải bảo toàn và phát triển của Ngân hàng quốc doanh gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn:

a) Vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (gọi chung là vốn ngân sách Nhà nước cấp), gồm:

- Vốn điều lệ được cấp.

- Các khoản vốn được cấp khác.

b) Vốn tự bổ sung của Ngân hàng quốc doanh gồm:

- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

- Quỹ dự trữ đề phòng rủi ro.

c) Vốn Nhà nước chuyển giao cho Ngân hàng quốc doanh để cho vay theo đối tượng và lãi suất chỉ định của Nhà nước, (gọi tắt là vốn Nhà nước để cho vay chỉ định).

2. Vốn hoạt động Nhà nước giao cho Ngân hàng quốc doanh bảo toàn theo nguyên tắc:

a) Đối với vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung: các Ngân hàng quốc doanh phải bảo toàn theo chỉ số trượt giá thị trường.

b) Đối với vốn Nhà nước để cho vay chỉ định Ngân hàng quốc doanh phải bảo toàn theo chênh lệch giữa lãi suất chỉ định và phí định mức hoạt động Ngân hàng (bao gồm phí, thuế, lãi) theo thiết kế lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.

3. Nguồn để bảo toàn vốn của Ngân hàng quốc doanh là quỹ bảo toàn vốn trích được hàng năm được cộng vào vốn gốc đã giao để xác định số vốn phải bảo toàn trong năm kế tiếp.

B. PHƯƠNG PHÁP TRÍCH QUỸ BẢO TOÀN VỐN HOẠT ĐỘNG

1. Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng quốc doanh căn cứ vào số vốn phải bảo toàn đầu năm và biến động hợp lệ của số vốn này đến ngày cuối tháng để tạm trích quỹ bảo tồn vốn cho từng loại vốn như sau:

a) Đối với vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung:

- Đến ngày cuối tháng, trước khi lập báo cáo tài chính tháng, Ngân hàng quốc doanh ghi chi phí nghiệp vụ để hình thành quỹ bảo toàn vốn theo cách tính khác.

[...]