ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/CT-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý
nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi,
vẫn còn không ít khó khăn, thách thức đặt ra phải tập trung giải quyết.
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg
ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ
yếu sau:
I. YÊU CẦU
1. Đánh giá sát đúng, thực chất
tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017. Phân tích,
đánh giá rõ việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế,
tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi
nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an
ninh,... và có những giải pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định
đời sống nhân dân.
2. Dự báo kịp thời, sát tình hình trong
nước, khu vực và trong tỉnh, những cơ hội,
thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp
nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ vào
các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được
HĐND các cấp thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa
phương, các sở, ban, ngành, đơn vị và các địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ
và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị; tăng cường trách nhiệm giải trình trong
xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế,
kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nhất là
các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng
cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao
động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, khuyến
khích khởi nghiệp; nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển
giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, thực
hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên
chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018
2.1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) năm 2018 từ 7 - 7,5%. Các địa phương căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế
6 tháng đầu năm 2017 và căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương để xác định
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018 cho phù hợp.
2.2. Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 12-CTr/TU
ngày 08/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 811/KH-UBND ngày
12/5/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tuân thủ đầy đủ
các quy luật của kinh tế thị trường. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tổ chức thực hiện tốt Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021. Đẩy mạnh xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung nguồn lực
xây dựng các công trình quan trọng, có tính chất lan tỏa, thiết yếu phục vụ đời
sống và sản xuất của nhân dân.
Tập trung chỉ đạo để hoàn thành việc điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm và
định hướng để kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29- NQ/TW của
Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
2.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Tập
trung triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét
về chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện các
chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất phục vụ sản xuất
hàng hóa quy mô lớn. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Triển
khai các giải phát triển thị trường, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng
cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế
biến - tiêu thụ sản phẩm. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô lớn,
tăng tổng đàn một cách hiệu quả, bền vững. Tập trung chỉ đạo phục hồi và phát
triển sản xuất thủy sản, chú trọng khai thác vùng biển xa. Tiếp tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển theo chính sách hỗ trợ của
Trung ương.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
ngành công nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp công nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là về tín dụng, thị trường
tiêu thụ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp lớn của tỉnh.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, gắn với
các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Thúc đẩy đổi mới
công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động, phát triển
các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
Phát triển các ngành dịch vụ, đặc
biệt là tập trung phát triển du lịch. Tiếp tục triển khai các giải pháp để giữ
khách, thu hút khách, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để du khách có nhiều lựa chọn, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tăng cường công tác kêu gọi đầu
tư, các hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch của tỉnh. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu,
khai thác tốt thị trường nội địa. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường để đẩy
mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, giá trị gia tăng cao.
Khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế,
giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,...
Tăng cường kiểm soát chất lượng
và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe
nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp
gian lận. Kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, ổn
định; không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công
khai, minh bạch của thị trường.
2.5. Tiếp tục triển khai tốt các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ với mục tiêu là
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi
nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp; phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai
hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
2.6. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú
trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
công tác quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát thải
đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm
môi trường và phát thải cao như xi măng,...
Triển khai thực hiện Quyết định
số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Đầu tư một số dự án cấp bách thuộc Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh. Thúc đẩy huy động nguồn lực tư nhân trong triển khai các hoạt
động thực hiện xanh hóa nền kinh tế.
2.7. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải
quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Ổn định và phát triển thị trường xuất
khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người
có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh việc phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp; triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch
bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Phát triển
y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp
tác công tư. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa
gia đình. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn
dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi
trường y tế.
2.8. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát
triển kinh tế.
Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo
trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật.
Thực hiện hiệu quả các chính
sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người
khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011
- 2020.
Tăng cường quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo. Thực hiện tốt công tác quản lý
người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai
nghiện.
2.9. Cải cách hành chính, phòng chống tham
nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Duy trì chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI). Thực hiện quyết liệt các giải pháp
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu
cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
2.10. Kết hợp phát triển kinh tế
và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình để
chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh. Tăng cường các biện pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
2.11. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã
hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng -
an ninh; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh. Thông tin, giải trình đầy đủ,
kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018
Triển khai thực
hiện Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững.
Phấn
đấu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết)
tăng tối thiểu 12% - 14% (loại trừ
các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu tăng tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2017. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm
và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ thu. Thực hiện các biện
pháp mạnh, quyết liệt để chống thất thu thuế, nợ thuế, trốn thuế...
Các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 và các quy định khác của pháp luật.
Yêu cầu Sở Tài
chính, Cục thuế, Cục Hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành
nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách. Đồng thời, yêu cầu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, lập dự toán tích cực,
sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính
đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư địa để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu
thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2018
Thực
hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động
sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả
năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách
mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi
xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, các sở, ban, ngành và
các địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
-
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn xổ số kiến thiết)
phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc
bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện
đúng quy định hiện hành1.
Đối với các dự án sử dụng vốn NSTW, dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn
2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, yêu cầu các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương và các chủ đầu tư rà soát, trình UBND tỉnh phê duyệt
quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp
lý hoặc tham mưu bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với
quy mô vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt
nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông
thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai, các địa phương chịu ảnh hưởng sự cố môi trường biển; các dự án, công
trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các dự
án phát triển hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng GRDP. Chương
trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh
mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu
tư công.
+ Đối với chi vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: thực hiện
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các
nghị định hướng dẫn và Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày
30/12/2015 của UBND tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đối với chi từ nguồn thu sử dụng
đất: Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2018 được
xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng
thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chi từ nguồn thu hoạt động
xổ số kiến thiết: Nguồn thu này được tính trong dự toán
thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển,
trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các
công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Xây dựng kế hoạch huy động và trả
nợ (đầy đủ cả gốc và lãi) đến hạn cho
đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật NSNN năm
2015.
-
Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước:
Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các sở, ban, ngành, đơn vị
và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này
gửi cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng
hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực, bảo đảm đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên được quy định tại các nghị
quyết của Quốc hội và quyết định của Thủ tướng Chính phủ2.
Rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy
hành chính theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, thắt chặt các khoản
chi lễ hội, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực
hiện khoán xe ô tô công.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công
quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính
đúng, tính đủ các yếu tố chi phí. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên
cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá
dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện
các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải
cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển, trên cơ sở
đó cơ cấu lại trong từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước.
c) Chi cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ và chi khác
Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước năm 2018
cho khoa học và công nghệ.
d) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu
Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2018,
bố trí căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng chương trình
MTQG, chương trình mục tiêu, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, khả năng cân
đối ngân sách nhà nước năm 2018.
e) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư
công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung
ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài
trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức
quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho
các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn
mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho
các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án
ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay,
vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây
dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với
các dự án ô).
f) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Các sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh và các địa phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực
hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư...; đồng thời, yêu cầu các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng
thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn
thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
g) Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
h) Các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương báo
cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài
chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
3.3. Xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch
tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn các sở, ban,
ngành, đơn vị và địa phương về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm.
Các sở, ban,
ngành, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh và địa phương thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4.
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2018
Xây
dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý
các nguyên tắc:
-
Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại
Điểm a Khoản 3.2 Mục 3 nêu trên.
-
Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu
tư công.
-
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ thống thông tin đầu tư công quốc
gia. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và chủ đầu tư triển khai xây dựng kế
hoạch đầu tư công 2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân quyền trên địa chỉ
https://dautucong.mpi.gov.vn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ những quy định trong Chỉ thị này, các văn bản hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, tham mưu UBND tỉnh văn bản hướng dẫn
cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư
công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
2. Các sở, ban,
ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm 2018 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định
tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các sở,
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.