Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 24/07/2017
Ngày có hiệu lực 24/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 24 tháng 7 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020. Triển khai thực hiện Chỉ thị số: 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:

A. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2018

Thực hiện các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 của tỉnh từ 6,4-6,8%. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản và xây dựng nông thôn mới; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng lợi thế. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, chú trọng giảm nghèo bền vững. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tinh giản biên chế gắn với cải cách công chức, công vụ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:

1. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch số: 55-KH/TU ngày 02/3/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số: 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng các ngành/khu vực gắn với điều kiện cụ thể của tỉnh.

1.1. Thực hiện tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, Quyết định số: 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.

Phát triển hợp tác xã, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 09-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang trại, gia trại, thực hiện có hiệu quả đề án mỗi xã một sản phẩm.

1.2. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngành Công thương của tỉnh và Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020; tiếp tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi vào hoạt động, hoạt động ổn định và tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với thị trường.

1.3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể, du lịch sinh thái gắn với tìm hiểu văn hóa địa phương. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,…; khuyến khích đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,…

2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA trên địa bàn tỉnh.

3. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo: Nghị quyết số: 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số: 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số: 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Tổ chức thực hiện tốt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định số: 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

5. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động theo Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công, các đối tượng yếu thế trong xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công theo quy định.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.

Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Mở rộng diện bao phủ của hệ thống bảo hiểm y tế.

6. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số: 155/KH-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội.

7. Cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số: 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

Tổ chức thực hiện tốt Đề án số: 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.

Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Chỉ thị số: 34-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng - an ninh (CT229) và tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.

B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các chỉ tiêu cơ bản, trong đó phân tích rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân về tăng trưởng kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quốc phòng, an ninh… và có những giải pháp thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo tình hình phát triển trong năm 2018, căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016 - 2020, căn cứ các điều kiện thực tế, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]