Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 05/07/2011
Ngày có hiệu lực 15/07/2011
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 của cả nước và thành phố còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động khó lường sẽ tác động tới quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

Nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức để kiềm chế lạm phát, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, hài hòa với phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, các cấp, các ngành Thành phố cần tích cực, chủ động triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15/6/2011. Nội dung xây dựng kế hoạch 2012 tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) NĂM 2012

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển Thủ đô và các nghị quyết của HĐND Thành phố, các quyết định và kế hoạch của UBND Thành phố, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND Thành phố số 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, số 15/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố Hà Nội năm 2011; chương trình số 26/CTr-UBND của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chương trình hành động số 33/Ctr-UBND ngày 07/3/2011 về những giải pháp chủ yếu trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011.

2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đã đạt được trong năm 2011 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2011 đã đề ra; đồng thời so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2011-2015.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 căn cứ vào dự kiến kết quả đạt được của năm 2011, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2011-2015, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV trên cơ sở đánh giá tình hình thế giới và trong nước thời gian qua và triển vọng phát triển sắp tới.

4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 phải gắn với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp các ngành để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.

5. Các cấp, các ngành xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, giai đoạn 2011-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị theo Quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

Mục tiêu tổng quát của năm 2012 là tiếp tục kiềm chế lạm phát, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011, gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, gắn với bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

I. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1. Về kinh tế

1.1 Về ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn thị trường và kiềm chế lạm phát

Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, thận trọng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương, khơi thông và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh vàng, ngoại tệ, niêm yết giá mua, bán bằng ngoại tệ trái pháp luật để tránh rủi ro, giảm nợ xấu, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; khuyến khích, thu hút các nguồn tiền một chiều từ nước ngoài về.

Giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước, tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Việc bố trí vốn đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực phải thể hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các mục tiêu đã nêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương điều hành giá cả theo cơ chế thị trường; bảo đảm cân đối cung - cầu và bình ổn giá đối với từng mặt hàng thiết yếu; có biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách chịu tác động lớn khi Nhà nuớc điều chỉnh giá một số mặt hàng theo cơ chế thị trường. Tiếp tục chống buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ, nâng giá và thực hiện chương trình bán hàng bình ổn giá trên địa bàn.

1.2 Về kế hoạch phát triển kinh tế

Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm bình đẳng, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Phấn đấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Thành phố năm 2012 tăng từ 11-12%.

Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển các nhóm sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế trong sản xuất kinh doanh. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng.

Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao và nâng cao chất lượng dịch vụ tiến tới đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, trước hết là trong các lĩnh vực: du lịch, thương mại, bưu chính viễn thông, tài chính-ngân hàng, khoa học công nghệ, đào tạo, y tế, vận tải công cộng, và các loại dịch vụ đô thị khác. Chú trọng xây dựng, phát triển đồng bộ và quản lý tốt các loại thị trường: thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường lao động, khoa học công nghệ. Xây dựng kế hoạch cụ thể xúc tiến du lịch.

Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, chú trọng thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao sang các thị trường truyền thống và thị trường mới có nhiều tiềm năng. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hoá vật tư trong nước đã sản xuất được.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, nhất là vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh sản xuất nông sản có chất lượng, giá trị gia tăng cao. Tiếp tục phát triển các vùng trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn năng suất cao, tổ chức lại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo môi trường nông thôn và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ khâu chăn nuôi. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, bền vững, ổn định vành đai xanh cho đô thị. Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ chế, chính sách phù hợp để tăng cường huy động nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng chương trình nông thôn mới.

2. Về văn hoá - xã hội

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1869/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" trong giai đoạn mới; thực hiện nếp sống văn hóa mới tại khu dân cư, trong việc tổ chức lễ hội, ăn hỏi, tang lễ,… Chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại, gây huỷ hoại đạo đức xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế.

Tạo chuyển biến mạnh trong phát triển giáo dục - đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập, quản lý giáo dục. Nâng cao chất lượng của hệ thống dạy nghề đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; triển khai có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40-43%, trong đó đặc biệt chú trọng chất lượng đào tạo. Tăng cường công tác xã hội hoá trong giáo dục – đào tạo và dạy nghề.

[...]