Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 19/CT-UBND
Ngày ban hành 18/07/2023
Ngày có hiệu lực 18/07/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đức Trung
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Nghệ An, ngày 18 tháng 7 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, kế hoạch đầu tư công năm 2024 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 với các nội dung chủ yếu sau:

A. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

I. Yêu cầu

1. Đối với đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng, nhiệm vụ về phát triển KTXH năm 2023 đã được Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thông qua.

b) Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức.

c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; làm rõ kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và bài học kinh nghiệm; trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH đến hết năm 2023.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024

a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; dự báo tình hình trong nước, quốc tế; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật.

b) Năm 2024 là năm cần tạo ra được những bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải có tính phấn đấu, mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển KTXH, nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2021-2025.

c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.

II. Nội dung chủ yếu

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 06 tháng đầu năm 2023, các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể (khách quan, chủ quan) để có biện pháp khắc phục. Trong đó:

- Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ đánh giá việc thực hiện Kết luận số 220-KL/TU ngày 02/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh, Quyết định số 4378/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2023,...

- UBND các địa phương đánh giá việc thực hiện theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 được xây dựng trong bối cảnh trong nước, thế giới tiềm ẩn nhiều yếu tố bất định, khó lường, biến động không ngừng, khó khăn và thuận lợi đan xen. Do vậy, các sở, ban, ngành, địa phương cần nghiên cứu xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro trong nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH,...

b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

c) Chỉ tiêu chủ yếu năm 2024: Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở phân tích tình hình thực tế và dự báo các yếu tố liên quan để xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương đảm bảo phù hợp và khả thi.

d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu: Bảo đảm thống nhất với các mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn; bám sát các nội dung theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024, trong đó:

- Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025; chủ động phối hợp với Bộ, ngành trung ương triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh nhằm thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung các cơ chế chính sách đặc thù cho tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục xây dựng Đề án mở rộng địa giới hành chính và không gian đô thị thành phố Vinh; Đề án điều chỉnh mở rộng Khu kinh tế Đông Nam theo lộ trình đã đề ra. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36/2021/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số. Tập trung hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tích cực phối hợp với các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp để xúc tiến, thu hút đầu tư các nhà đầu tư thứ cấp. Chủ động, tích cực hỗ trợ, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ về thủ tục, triển khai thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, các dự án trọng điểm.

- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu giai đoạn 2021-2025. Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án trọng điểm có tính kết nối và có sức lan tỏa để phát triển KTXH. Tập trung triển khai 02 dự án hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh (Cảng biển nước sâu Cửa Lò và nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Vinh). Thực hiện quyết liệt, chủ động, tích cực để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực, tăng cường giám sát, kiểm tra. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển quê hương, đất nước.

[...]