Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 19/06/2023
Ngày có hiệu lực 19/06/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phạm Thiện Nghĩa
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Đồng Tháp, ngày 19 tháng 6 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024 - 2026 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

1. Yêu cầu

1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các văn bản của Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

b) Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh…; có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch COVID-19 (đặc biệt là năm 2019); các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới.

c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm rút ra; trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đến hết năm 2023.

1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

a) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, tiếp tục thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4456/BKHĐT-TH ngày 13/06/2023 về việc đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến Kế hoạch hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự báo kịp thời sát tình hình trong nước, khu vực, thế giới, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các ảnh hưởng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; từ đó, xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh, chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh; quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

c) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trong bối cảnh phải chịu sự tác động nặng nề với hậu quả còn lâu dài của dịch COVID-19. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

d) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

e) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (1) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê theo quy định(1); trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quy định phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả tỉnh, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (2) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (3) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (4) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (5) phù hợp với thông lệ.

2. Nội dung chủ yếu

Các Sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương căn cứ yêu cầu tại mục 1 phần I, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với các nội dung chủ yếu sau:

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2023, các ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch COVID-19); những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có biện pháp khắc phục, trong đó, tập trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga - Ukraine, lạm phát, tài chính, tín dụng, ngân hàng… suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng, kéo dài của dịch COVID-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, thiên tai, dịch bệnh mới phát sinh; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ… Cụ thể:

a) Các sở, ban, ngành Tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND Tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2023, Quyết định số 13/QĐ- UBND-HC ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI năm 2023 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023. Trong đó, tập trung đánh giá kết quả thực hiện 22 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, 11 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, kịch bản tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh.

b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Chương trình hành động của UBND Tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ-UBND-HC ngày 05 tháng 01 năm 2023).

2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng thị trường tài chính còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức tạp.

Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định; các cân đối lớn được đảm bảo; tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu… được kỳ vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi tình hình thế giới được cải thiện, thuận lợi hơn, đồng thời, nhiều chính sách, giải pháp điều hành được sửa đổi, bổ sung và ban hành từ đầu năm đến nay đã và đang phát huy tác động tích cực. Tuy nhiên, nền kinh tế đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn, thách thức; khối lượng công việc xử lý ngày càng nhiều, nặng nề hơn; bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên tăng lên, vừa phải tiếp tục xử lý những khó khăn, bất cập trong nội tại nền kinh tế đã tồn đọng, tích tụ nhiều năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề bất ngờ phát sinh.

Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt lưu ý chủ trương, chính sách mới của Trung ương, sự quan tâm và đầu tư của Trung ương đối với phát triển vùng ĐBSCL và tỉnh Đồng Tháp, những vấn đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, tình hình lạm phát thế giới và trong nước, tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy giảm, rủi ro an toàn thị trường tại chính, việc điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, sản xuất hữu cơ…, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các vấn đề an ninh phi truyền thông như dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp, nhiều mặt…

b) Mục tiêu tổng quát: bám sát Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ các cấp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, thực tiễn phát triển.

c) Mục tiêu cụ thể: tập trung cân đối các chỉ tiêu chủ yếu phù hợp với tình hình và nguồn lực thực hiện trên tinh thần phấn đấu cao, bám sát các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Khung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội hằng năm.

[...]