ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Phú Thọ, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Những năm gần đây, hoạt động đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã có nhiều
chuyển biến tích cực, kết quả thể hiện trên nhiều mặt: Nguồn vốn ngân sách nhà
nước cho đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực:
Giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật...
được đầu tư xây dựng; các công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phát
huy hiệu quả, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, góp phần tích cực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Năng lực của
một số đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng, đơn vị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh
còn hạn chế; tiến độ thực hiện của một số dự án còn chậm, kéo dài dẫn tới làm
tăng tổng mức đầu tư, giảm hiệu quả đầu tư các dự án; công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng ở nhiều dự án còn gặp khó khăn, chưa giải quyết kịp thời,
chưa đáp ứng tiến độ thực hiện các dự án…..; Những tồn tại, hạn chế nêu trên
cũng do những nguyên nhân, yếu tố khách quan; tuy nhiên, chủ yếu vẫn do trình độ
quản lý, năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư còn yếu, ý thức
trách nhiệm, tính quyết liệt chưa cao, không thường xuyên theo dõi, giám sát,
đôn đốc việc thực hiện dự án; Chưa nghiên cứu kỹ và thực hiện nghiêm các nội
dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Năng lực của các nhà thầu tư vấn, thi
công còn yếu; Công tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và chính quyền các địa
phương nơi thực hiện dự án còn chưa chặt chẽ, chưa thông suốt; Việc kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng diễn ra chưa thường xuyên.
Để khắc phục những tồn tại nêu
trên, nhằm nâng cao trách nhiệm, tăng cường tăng cường công tác quản lý nhà nước
và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Các chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh thực hiện một số
giải pháp, cụ thể như sau:
1. Về nâng
cao hiệu quả công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư các dự án đầu tư công
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Các cơ quan, đơn vị được giao lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi,
báo cáo kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của
các bộ, ban, ngành và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban, ngành được giao
chủ trì, tham gia thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư phải kiểm
soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, đảm bảo khả năng cân đối vốn
và theo đúng mục tiêu, quy mô, định hướng, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự
án đầu tư công; chỉ thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư công đối với các trường hợp
được quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Đầu tư công. Trong trường hợp việc điều
chỉnh dự án không phù hợp với chủ trương đầu tư đã được duyệt, chủ đầu tư dự án
tiến hành các bước điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu
tư công.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư công và phân cấp, ủy
quyền trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
2. Về nâng cao
chất lượng trong công tác tư vấn (Tư vấn khảo sát, lập dự án, lập hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công - dự toán; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình)
a) Công tác tư vấn khảo sát,
lập dự án, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán:
- Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ quy trình,
thủ tục, chất lượng hồ sơ tư vấn khảo sát, lập dự án, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công - dự toán; kiên quyết loại bỏ những nhà thầu tư vấn không đủ năng lực
về nhân lực và tài chính.
- Các đơn vị tư vấn có trách
nhiệm nâng cao chất lượng; có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực; kịp thời cập
nhật các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng cơ bản hiện hành; đặc biệt phải
chú trọng hơn nữa trong công tác khảo sát, không để xảy ra những lỗi sai sót,
nhầm lẫn dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung dự án.
- Đối với dự án thuộc trường hợp
thiết kế ba bước (gồm: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản về thi
công) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, các
bước tiếp theo phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở
bước trước theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
59/2015/NĐ-CP.
- Đối với công việc giám sát
tác giả của đơn vị tư vấn thiết kế: Nâng cao vai trò, ràng buộc trách nhiệm của
đơn vị tư vấn thiết kế dự án với công tác giám sát tác giả theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 86 Luật Xây dựng năm 2014 và quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28
Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
b) Công tác tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình:
- Yêu cầu các tổ chức tư vấn
giám sát đảm bảo tính độc lập khi tham gia đấu thầu và thực hiện giám sát thi
công các dự án. Nghiêm cấm hành vi thông đồng giữa tư vấn giám sát, chủ đầu tư
và nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị nhằm trục lợi
ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
- Chú trọng nâng cao năng lực,
trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát;
Bố trí cán bộ tư vấn giám sát có trình độ nghiệp vụ phù hợp tính chất, quy mô kỹ
thuật của công trình và đủ số lượng; Tổ chức tư vấn cần thường xuyên quản lý đội
ngũ nhân viên, bố trí đầy đủ trang thiết bị cần thiết để thực hiện nghĩa vụ của
hợp đồng tư vấn giám sát và các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng thi
công công trình được quy định tại Điều 26, Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
- Tăng cường công tác giám sát
việc lấy thí nghiệm mẫu vật liệu và cấu kiện xây dựng khi thi công để phục vụ
công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đảm bảo khách quan, trung
thực phản ánh đúng chất lượng nhằm chấn chỉnh, loại bỏ kịp thời những vật liệu,
cấu kiện xây dựng không đảm bảo chất lượng (nếu có).
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm độc lập để đối chứng với kết quả thí nghiệm của
nhà thầu, kịp thời phát hiện đưa ra khỏi công trình những vật liệu, vật tư, kết
cấu công trình không đảm bảo chất lượng theo quy định quy tại điểm b, khoản 5,
Điều 2 Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng; cương quyết
không nghiệm thu những vật liệu, vật tư, các hàng mục thi công không đảm bảo chất
lượng, kịp thời báo cáo Chủ đầu tư để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Về tăng
cường công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; nhà thầu phụ, nhà thầu thứ cấp tham
gia xây dựng công trình:
a) Về tăng cường công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu:
- Yêu cầu thủ trưởng các sở,
ban ngành, giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh,
chủ tịch UBND các huyện, thành thị, giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện và các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu tiếp tục quán triệt, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và các Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Trong hồ sơ mời thầu cần có nội
dung quy cụ thể về “Giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ”, về năng lực, tài
chính, nhân sự, phương tiện máy móc thiết bị, điều kiện tham gia dự án của Nhà
thầu phụ, nhằm tránh việc Nhà thầu chính giao cho Nhà thầu phụ thực hiện những
hạng mục công trình chính, quan trọng quá năng lực của Nhà thầu phụ; đồng thời
tránh việc chia nhỏ gói thầu cho nhiều đơn vị thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ các
Nhà thầu phụ tham gia gói thầu thuộc Nhà thầu chính, nhằm tránh việc chuyển nhượng
thầu, vi phạm khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013.
b) Về công tác đầu thầu qua
mạng:
Việc thực hiện đấu thầu qua mạng
phải triển khai nghiêm túc, theo lộ trình quy định được quy định tại Thông tư
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể:
- Năm 2020, tổ chức lựa chọn
nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch
vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá
gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ
chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; bảo đảm tổng
số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25%
tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh.
- Năm 2021, tổ chức lựa chọn
nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch
vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá
gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; bảo đảm tổng số
lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35% tổng
giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
- Từ năm 2022, tổ chức lựa chọn
nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ gói thầu sử dụng vốn nhà nước
mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
c) Về nhà thầu phụ, nhà thầu
thứ cấp tham gia xây dựng công trình:
Trong quá trình thi công xây dựng,
chủ đầu tư phải xem xét cẩn trọng, đánh giá chặt chẽ năng lực kinh nghiệm của
nhà thầu phụ, nhà thầu thứ cấp (mà không có tên trong danh sách dự thầu, không
phải tham gia đấu thầu) do nhà thầu chính đề xuất, nhằm tránh việc chia nhỏ gói
thầu để nhà thầu phụ, nhà thầu thứ cấp (B’, B’’…) thực hiện; có cơ chế
kiểm tra, giám sát, đánh giá đảm bảo khả năng kiểm soát chất lượng công trình
xây dựng của chủ đầu tư và các bên liên quan.
4. Về tăng
cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
các sở, ban, ngành có liên quan, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh
giá năng lực, lịch sử thực hiện hợp đồng của các đơn vị nhà thầu tư vấn đầu tư
xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; từ đó, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin và
trang thông tin điện tử của tỉnh để làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực
nhà thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu.
- Các sở quản lý chuyên ngành
chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng,
tiến độ thực hiện đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời báo
cáo, cung cấp thông tin và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi xảy
ra các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý thực hiện dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng đến khi hoàn
thành dự án và trong thời gian bảo hành công trình; tổ chức lựa chọn các nhà thầu
có đủ năng lực để thực hiện các hợp đồng xây dựng thuộc dự án; thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các nhà thầu, kịp thời phát hiện
xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ, trách nhiệm quy định trong hợp đồng và
các quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ
dự án.
5. Về tăng
cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
a) Đối với các cơ quan, đơn
vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công
trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án; Chủ động phối hợp các đơn vị có
liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu,
vị trí đổ thải…
- Trong trường hợp có thực hiện
tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng, các chủ đầu tư phải thỏa thuận kế hoạch giải
phóng mặt bằng cụ thể trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định
số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp
đồng xây dựng. Các chủ đầu tư khảo sát, tính toán giá trị tạm ứng hợp đồng theo
từng giai đoạn và phải phù hợp với kế hoạch giải phóng mặt bằng để tránh tình
trạng số dư tạm ứng lớn nhưng không có mặt bằng để thi công, gây chậm tiến độ
thực hiện dự án.
Việc tạm ứng hợp đồng xây dựng
chỉ được tiến hành theo từng đợt tương ứng với kế hoạch giải phóng mặt bằng. Dựa
vào kế hoạch giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư phải hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng trước khi tạm ứng hợp đồng xây dựng cho nhà thầu. Số lần tạm ứng,
giá trị tạm ứng, thời gian tạm ứng phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu khi tiến
hành lựa chọn nhà thầu (tại mục Điều kiện cụ thể của hợp đồng).
Nhà thầu chỉ được sử dụng tiền
tạm ứng cho việc trả lương cho người lao động, mua hoặc huy động thiết bị, nhà
xưởng, vật tư và các chi phí huy động cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu phải chứng minh rằng khoản tiền tạm ứng đã được sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng bằng cách nộp bản sao các hóa đơn chứng từ hoặc tài liệu liên
quan cho Chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ bị thu bảo lãnh tiền tạm ứng trong trường hợp
sử dụng tiền tạm ứng không đúng mục đích.
Nghiêm cấm các trường hợp thực
hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng khi chưa có thỏa thuận về kế hoạch giải phóng mặt
bằng. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tạm ứng hợp đồng xây dựng và thỏa thuận về kế hoạch giải
phóng mặt bằng.
- Đôn đốc nhà thầu tập trung
huy động máy móc, thiết bị, nhân lực, áp dụng các giải pháp thi công phù hợp,
khuyến khích áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu
xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án.
- Nghiêm cấm việc đề xuất điều
chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng đối với những trường hợp không thuộc
quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng.
- Kiên quyết xử lý theo quy định
của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng đối với các nhà thầu năng lực yếu,
làm chậm tiến độ thực hiện, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu
tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến
hành lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.
b) Đối với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời nắm bắt các thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết.
c) Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt
công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý. Chủ
động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt
bằng, di dân tái định cư để đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho chủ đầu
tư.
- Lập kế hoạch chi tiết tiến độ
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn
quản lý; Thực hiện cam kết hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng với các chủ
đầu tư dự án triển khai trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ do
không tiến hành lập (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả) kế hoạch
triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Về tăng
cường công tác quản lý, sử dụng, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công
- Đối với các cơ quan, đơn vị
được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh: Thực hiện quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo không để xảy ra
lãng phí, thất thoát vốn đầu tư; thường xuyên rà soát, có kế hoạch giải ngân cụ
thể đối với từng dự án. Trường hợp dự kiến khả năng không giải ngân hết kế hoạch
vốn được giao, các chủ đầu tư phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển vốn cho các dự án
khác theo quy định.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được giao kế hoạch vốn đầu tư công có dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất
thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công được giao mà không do
các nguyên nhân khách quan, phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, trước pháp luật, đồng thời là cơ sở để xem xét, đánh giá xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, cán bộ hàng năm.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi, rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển
vốn của các dự án thực hiện chậm, không đúng tiến độ cho các dự án có tiến độ
triển khai nhanh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch giải ngân nguồn vốn đầu tư công
theo quy định.
7. Về công
tác thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành
a) Đối với công tác quản lý
thanh toán vốn đầu tư:
- Kho bạc Nhà nước các cấp thực
hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện
và đúng thời gian quy định. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu
rõ ý kiến đề xuất.
Kho bạc Nhà nước tăng cường thực
hiện công tác kiểm tra theo quy định hiện hành. Tạm ngừng thanh toán vốn hoặc
phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc
trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cấp có thẩm
quyền để xử lý theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với các
cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các
nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải
pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung
chi sai chế độ Nhà nước.
Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
và thực hiện theo quy định đảm bảo toàn bộ số dự toán đã giao được nhập kịp thời,
đầy đủ, chính xác vào hệ thống TABMIS đến từng đơn vị chủ đầu tư, theo quy định
tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức
vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và
các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
- Các Sở, ngành, UBND các huyện
thành thị tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi
quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng chế độ Nhà nước.
b) Đối với công tác quyết
toán dự án hoàn thành:
- Các Sở, ban, ngành, chủ đầu
tư, UBND các huyện thành thị thường xuyên đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện
quyết toán hợp đồng, lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán đúng quy định.
- Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp
huyện tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực
hiện chỉ thị này./.