Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 29/07/2022
Ngày có hiệu lực 29/07/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Phú Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Năm 2022, tỉnh ta đã triển khai hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, trong đó đã thực hiện kịp thời các chính sách phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Tình hình dịch bệnh Covid-19 tỉnh ta cơ bản được kiểm soát, các hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường trong tình hình mới, nhóm các ngành công nghiệp và dịch vụ đang phục hồi mạnh mẽ.

Năm 2023, là năm giữa nhiệm kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 9/12/2020 của HĐND tỉnh. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, kinh tế của tỉnh dự báo tiếp tục còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do giá xăng dầu và nguyên vật liệu xây dựng tăng cao; lạm phát có chiều hướng gia tăng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực còn hạn chế đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực đổi mới, chủ động các giải pháp, quyết tâm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

Để phát huy các kết quả đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội các năm tiếp theo; đồng thời triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh quản lý, các đơn vị, tổ chức nhà nước liên quan đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các sở, ngành tỉnh và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2023

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 03-CTr/TU ngày 14/12/2020 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh V/v giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Quyết định của UBND tỉnh trong điều hành việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023

a) Kế hoạch năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022; dự báo những tình hình trong nước có ảnh hưởng lớn đến phát triển KTXH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phù hợp, bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản định hướng, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025 (tại Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh).

b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, các huyện, thị xã, thành phố phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH 5 năm của tỉnh, của địa phương; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu những xu hướng phát triển chung, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.

Các mục tiêu, định hướng phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, gắn với việc thực hiện đánh giá giữa kỳ Kế hoạch 5 năm, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công.

c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.

d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể hóa về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường cao tốc, ven biển, đường liên vùng,…; số công trình thủy lợi; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;…); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

Các sở, ngành tỉnh và địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2022; các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), những khó khăn, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của dịch bệnh như đại dịch Covid-19, biến động giá cả hàng hóa,... Cụ thể:

a) Các sở, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng -an ninh năm 2022; Chương trình hành động 01/CTr-UBND ngày 01/03/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 8/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2022; Chương trình hành động 02/CTr-UBND ngày 01/01/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các Chỉ tiêu đã được giao tại Nghị quyết và các Chương trình hành động của UBND tỉnh này theo mẫu tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm như sau:

(1) Tình hình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; tình hình triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển KTXH.

(2) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Trong đó tập trung:

- Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.

- Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực,...

- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và hợp tác xã; phát triển kinh tế đô thị; phát triển các ngành theo hướng hiện đại, xanh, nhanh và bền vững…

- Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong năm 2022.

(3) Tình hình thực hiện các đột phá chiến lược về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, tạo động lực thu hút đầu tư; tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư.

[...]