ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/CT-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 27 tháng 7 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 5 năm 2021 - 2025. 7 tháng
đầu năm 2022, với sự vào cuộc quyết liệt, tích cực của cả hệ thống chính trị, sự
chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và sự đồng tình, ủng
hộ mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình KT-XH đang hồi phục
và đạt được nhiều kết quả tích cực, chủ yếu nhờ việc triển khai kịp thời quy định
“thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” và quyết liệt
thực hiện các giải pháp phục hồi phát triển KT-XH.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý
nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu
của các kế hoạch 5 năm 2021-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược
phát triển KTXH 10 năm 2021-2030. Để kế thừa, phát huy các kết quả đã đạt được,
vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KT-XH các
năm tiếp theo, thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập
trung triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2023, Kế
hoạch Tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025 như sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội
đồng nhân dân các cấp về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và năm 2022, các Nghị
quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động
số 42/KH-UBND ngày 10/01/2022 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự
toán NSNN năm 2022 trong điều hành thực hiện kế hoạch năm 2022.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết
quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022) khó khăn,
hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được,
hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những
hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Kế hoạch năm 2023 phải được xây dựng
trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm
2022; dự báo tình hình trong tỉnh và của cả nước có ảnh hưởng đến phát triển
KT-XH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phù hợp,
bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được
mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, thực hiện thành công Chương
trình phục hồi và phát triển KT-XH.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực
và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh;
phù hợp với định hướng tại Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được HĐND tỉnh thông qua, phù hợp với đặc điểm, trình độ
phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm bảo tính kết nối với các ngành,
địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh
trong tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt
được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước và
khu vực cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ
phát triển KT-XH.
Các mục tiêu, định hướng và giải pháp
phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn
với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt
chẽ giữa kế hoạch phát triển KT-XH và kế hoạch đầu tư công (ĐTC); lồng ghép các
mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị
sự 2030, yếu tố dân số, nội dung phòng, chống thiên tai... vào kế hoạch phát
triển KT-XH1.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo
ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải
đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê
trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch;
(ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ;
không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích
nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu
quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ. Thực hiện phối
hợp chặt chẽ với Cục thống kê tỉnh trong xây dựng số liệu.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể
về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết
quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường cao tốc, đường
ven biển, đường liên vùng, liên xã...; số công trình thủy lợi, hồ chứa nước và
ngăn mặn; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục
hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại;
thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;...); cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ yêu
cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển KT-XH năm 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện
6 tháng đầu năm 2022, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính
xác các kết quả đạt được 6 tháng và ước cả năm (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật
của năm 2022), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có
biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh
như đại dịch Covid-19, biến động giá cả hàng hóa thế giới...Cụ thể:
a) Tình hình thực hiện linh hoạt, hiệu
quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển KT-XH2.
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021-2025: Tập trung phục hồi và phát triển
du lịch; triển khai thực hiện kế hoạch ĐTC năm 2022 và trung hạn 2021-2025,
tình hình thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đẩy mạnh
xây dựng Chính quyền điện tử và duy trì, cải thiện các chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh; xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu
phát triển của tỉnh trong tình hình mới.
c) Tình hình thực hiện công tác quy
hoạch và quản lý, phát triển đô thị, hạ tầng công nghiệp;
d) Tình hình thực hiện thực chất, hiệu
quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số.
e) Tình hình quản lý, sử dụng hiệu quả
đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Tình hình thực hiện các mục tiêu về
văn hóa, xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; phát triển xã
hội số.
h) Tình hình thực hiện nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo, phát triển
chính quyền số.
i) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng
cố quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định.
k) Tình hình nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; tăng cường ngoại giao kinh tế phục
vụ thiết thực cho phục hồi, phát triển KT-XH.
l) Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành,
lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ
sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa
phương.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại
toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giá cả nguyên
vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch
COVID-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp
tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh tranh chiến lược,
căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức
tạp.
Mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô trong
nước ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng
lên, dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp
và người dân ngày càng tăng lên,.... kinh tế tỉnh sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều
khó khăn, thách thức: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng,
hiệu quả còn thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát khi nhu cầu trong nước
phục hồi... sẽ ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và tăng trưởng của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành và địa
phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm
2023, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi,
thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc
xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2023.
c) Mục tiêu chủ yếu, trong đó: phấn đấu
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh năm 2023 tăng khoảng 7,5-8,0%. Đối với
các sở, ngành, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của
ngành, lĩnh vực hợp lý và phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành
và địa phương cho năm 2023.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Kế thừa và phát huy những kết quả
công tác, khí thế thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt
được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một
cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước;
kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tăng cường vai trò kiến tạo của các
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống
nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực,
hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách
nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm,
tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng
phát triển.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn
nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết,
quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển
KT-XH 10 năm 2021-2030, 5 năm 2021-2025, các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh về: (1) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; (2)
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại;
(3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; (3) Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Chú trọng kiểm soát lạm
phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ,
thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số3; đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc rà soát, bổ
sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực phát triển KT-XH. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng thể chế, cơ chế, chính sách phù hợp; chủ động
xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn
hóa và con người Quảng Bình trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát
triển KT-XH. Khai thác tối ưu và hợp lý các di sản văn hóa, thiên nhiên, đặc biệt
là Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng4. Quan tâm hơn nữa
đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo5; đẩy mạnh việc
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội
tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KT-XH. Tăng cường phòng chống thiên
tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng;
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội để phát triển KT-XH.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế,
giải pháp, chính sách bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung,
đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng
ngành và từng địa phương để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH năm
2023.
B. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
03 NĂM 2023-2025
I. DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Dự toán ngân sách địa phương năm 2023
được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã
được cấp có thẩm quyền ban hành, đúng quy định của Luật NSNN; Các Sở, ngành, địa
phương tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những
tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra,
kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. Việc xây dựng
dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2023 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải được
xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền
kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng
nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính để đánh giá
sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023. Tính toán
cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách
pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền
thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các tác
động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của Chính phủ đối với các cam
kết với nhà đầu tư nước ngoài đã và đang trình cấp thẩm quyền. Tiếp tục quyết
liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý
thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế
trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế,
chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế;
quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện
tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát
chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023
không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
Nhà nước bình quân cả nước tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm
2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức
tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
năm 2023 tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương phải
dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn theo quy định tại Điều 7 Luật NSNN năm 2015 và các quy định khác của pháp
luật. Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số
thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi
các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN
theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn
thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều
lệ tại doanh nghiệp.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm
bảo phù hợp với các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính
trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và
số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); ưu tiên cho các nhiệm vụ trọng
tâm, khâu đột phá, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển KT-XH. Phấn đấu
cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã
hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII). Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế
dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng
chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát
triển nền kinh tế số, xã hội số. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ
trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn
bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm
vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa ban hành. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm
bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân
bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà
nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN
năm 2023, các sở, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn
NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch ĐTC
trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán chi cho
các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch (bao gồm cả nguồn
vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất)
phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong
năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch ĐTC trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển KT-XH, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ
công 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch ĐTC vốn NSNN năm 2023 cho
các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự
án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022; khắc
phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế
hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2021-2025: bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật ĐTC, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về
Kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn ĐTC nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Riêng đối với vốn nước ngoài,
việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà
tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài
trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH: đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ,
dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính
phủ thông báo (Văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20 tháng 5 năm 2022 và các văn bản
thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)); mức vốn bố trí cho dự án theo
khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước
và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21
tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận 28-KL/TW), yêu cầu các Sở, ngành và địa
phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc triệt để tiết kiệm
các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và
ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo
sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện
tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các
khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các
khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm
như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết
từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư
phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân
sách theo phân cấp.
d) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 Khóa XII, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức chi thường xuyên NSNN năm 2022 (Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg)
và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan
trung ương xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực
tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo
đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm tối thiểu
2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu do NSNN đảm bảo.
e) Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật ĐTC và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy
định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
g) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp
vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản
công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định (nếu có).
h) Chi viện trợ từ nguồn NSNN phải
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch hợp tác hằng năm, hiệp định hợp tác song phương
cả giai đoạn 2021-2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Việt Nam (nếu có) và
khả năng cân đối NSNN năm 2023, tiến độ triển khai chương trình, dự án sử dụng
vốn viện trợ.
i) Về việc cải cách tiền lương và dự
toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương
hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục
thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số
27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó, phải tự đảm bảo phần tiền
lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự
toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương (NSĐP)
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu
tại các điểm 1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, đề nghị Sở Tài chính trong việc
chủ trì, tham mưu xây dựng dự toán NSĐP năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải
quan, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá những tác động của các yếu tố khách quan,
chủ quan đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 trên địa bàn; chấp hành nghiêm việc lập dự
toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng dự
toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ
các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác
động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu
do tác động của các yếu tố khách quan về kinh tế chính trị thế giới, khu vực,
tình hình biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng
hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
b) Dự toán chi NSĐP:
Căn cứ dự toán chi NSĐP được Quốc hội
quyết định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2023 của địa phương; các chế độ, chính
sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền; các nhiệm vụ theo Nghị
quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; thực hiện xây dựng dự toán chi NSĐP,
chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN năm 2015; NSĐP xác định
lại số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 dành để thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định. Đối với chi đầu tư phát triển, phải bố trí đủ vốn theo tiến
độ đã cam kết đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển KTXH và các dự án đường cao tốc được phân cấp quản lý.
c) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt
động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết
cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới
sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi
thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi
khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu
tư của NSĐP.
d) Đối với bội chi, vay và trả nợ của
NSĐP:
Chỉ đề xuất mức bội chi ngân sách tỉnh
khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ
trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ động phối hợp với các bộ, cơ
quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế
hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán
năm 2022; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch
vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ
các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính
phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023-2025
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị
và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới
các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ
quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch
tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa phương
trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc,
tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và chương
trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán
cấp I ở cấp tỉnh và địa phương lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025
thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo
quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của
Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn, các địa phương xây dựng
các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; mức bội chi, bội
thu của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường
xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân đối thu
NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh
xã hội do Trung ương ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp có thẩm
quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ
số kiến thiết bố trí bằng số thu.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm
2023, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và xây dựng Kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2023 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 12/8/2022.
b) Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2022 và dự kiến chỉ
tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm 2021-2025.
2. Cục Thống kê tỉnh:
Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu
của Tổng cục Thống kê công bố, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên
quan rà soát, ước thực hiện năm 2022 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch năm 2023, báo
cáo UBND tỉnh (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/8/2022.
3. Các sở, ngành và địa phương:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2023. Đối với chỉ tiêu GRDP và các chỉ tiêu thống kê; phối hợp
chặt chẽ với Cục thống kê tỉnh rà soát, ước thực hiện năm 2022 và dự kiến chỉ
tiêu kế hoạch năm 2023.
b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và xây dựng Kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2023 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05/8/2022.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2025
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và những quy định trong Chỉ thị này; Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự
toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch ĐTC
năm 2023 phù hợp với quy định của Luật NSNN và Luật ĐTC.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định biên chế năm 2023 của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; làm căn cứ
xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII về tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền
lương và bảo hiểm xã hội; Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đánh giá
tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp
công lập đến hết năm 2022, kế hoạch năm 2023 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến
kế hoạch năm 2023-2025, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng NSNN có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, NC-VX;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Thắng
|
1 Căn cứ: Quyết định số 771/QĐ-TTg
ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định về lồng ghép các yếu
tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển KT-XH của cả
nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương; Quyết định số 2158/QĐ-BKHĐT ngày
31/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành hướng dẫn lồng ghép các mục
tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển KT-XH; Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
KT-XH...
2 Theo: (1) Kế hoạch số
523/KH-UBND ngày 06/4/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP của
Chính phủ về Chương trình phòng, chống dịch; (2) Kế hoạch hành động số 314/KH-UBND
ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH; (3) Kế hoạch số
2300/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh
Quảng Bình trong điều kiện mới gắn với phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh
COVID-19; (4) Kế hoạch hành động số 42/KH-UBND ngày 10/01/2021 của UBND tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ...
3 Theo Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4 Theo Chỉ thị số 39-CT/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản
thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
5 Theo Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế -
xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
biên giới và miền núi tỉnh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.