Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 25/07/2022
Ngày có hiệu lực 25/07/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023

Năm 2022, kinh tế Việt Nam đang hồi phục, chủ yếu nhờ việc triển khai kịp thời quy định “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid- 19”, các chính sách hỗ trợ, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn; khu vực sản xuất trong nước, các thị trường đối tác lớn của Việt Nam phục hồi tăng trưởng; các doanh nghiệp đẩy mạnh tái cơ cấu, thay đổi mô hình kinh doanh, đa dạng hóa chuỗi cung ứng thích nghi với tình hình mới. Các tổ chức quốc tế đánh giá Việt Nam đang vươn lên mạnh mẽ sau dịch Covid-19.

Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của các kế hoạch 5 năm 2021- 2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025 và tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy như: Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 11-NQ/TU về phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 07-NQ/TU về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025... Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tình hình KT-XH cả nước nói chung và Tiền Giang nói riêng dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của tình hình chính trị thế giới, khu vực diễn biến phức tạp; sự phục hồi chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa vững chắc của kinh tế thế giới như: Tình trạng thiếu hụt nguồn cung, đứt gãy chuỗi cung ứng, chống tự do thương mại ở một số nơi, lạm phát tiếp tục tăng cao và trở thành vấn đề lớn tại nhiều quốc gia; dịch Covid-19 vẫn còn tiếp diễn và ẩn chứa nhiều rủi ro; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, thành phần kinh tế còn yếu, tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa vững chắc, đã và đang là những thách thức đặt ra cần có quyết sách, giải pháp tích cực.

Để kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KT- XH các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025 với các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2023

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh; Kế hoạch hành động số 20/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (Kế hoạch số 20/KH-UBND); Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ (Kế hoạch số 21/KH-UBND);... Đặc biệt, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ (Kế hoạch số 112/KH-UBND); trong đó tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm, phòng chống dịch Covid-19, góp phần phục hồi, phát triển KT-XH...

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023

a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022; dự báo tình hình trong nước, khu vực, thế giới có ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của tỉnh.

Mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025, thực hiện thành công Kế hoạch phục hồi và phát triển KT-XH của tỉnh.

b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 của tỉnh, kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của địa phương (đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.

Các mục tiêu, định hướng phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KT-XH và kế hoạch đầu tư công.

c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) Phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi toàn tỉnh và cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) Phù hợp với thông lệ.

d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường giao thông (đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường liên vùng,...); số công trình thủy lợi, hồ chứa nước và ngăn mặn; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;...); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 07 tháng đầu năm 2022, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao và ước thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch số 20/KH-UBND, Kế hoạch số 21/KH-UBND, Kế hoạch số 112/KH-UBND, Chương trình hành động số 188/CTr-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh,... cần làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và các định hướng phát triển đề ra; những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế; nhất là đối với các chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như: Tác động của dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến động giá cả hàng hóa,... Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:

a) Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Kế hoạch số 138/KH-UBND).

b) Công tác tổ chức triển khai thực hiện, thi hành pháp luật; những đóng góp của việc cụ thể hóa quy định pháp luật vào phát triển KT-XH.

c) Đánh giá kết quả phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

- Phân tích tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng các ngành kinh tế; đánh giá tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ như: Thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, thông tin, truyền thông, tín dụng ngân hàng... Đồng thời, phân tích và làm rõ chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ chất lượng cao... gắn với việc đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế... Trong mỗi lĩnh vực cần nêu bật những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.

d) Tình hình thực hiện các khâu đột phá được đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, cụ thể: (i) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực; (ii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn; (ii) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính.

[...]