Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 20/06/2014
Ngày có hiệu lực 20/06/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Nguyễn Khắc Chử
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Lai Châu, ngày 20 tháng 6 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC ĐÍCH

Triển khai nghiêm túc nội dung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 theo đúng Chỉ thị số14/CT -TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

II. YÊU CẦU

1. Đánh giá đúng, chính xác số liệu tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 75/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 01 năm 2014 về Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các Nghị quyết HĐND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Đánh giá rõ các kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, phân tích các nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm, trong đó cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh.

2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã đề ra, tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, các yêu cầu phát triển của đất nước, của tỉnh trong giai đoạn sắp tới, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của tỉnh. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố.

3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quan tâm hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống Nhân dân sau tái định cư các dự án thủy điện gắn với sắp xếp ổn định dân cư. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, Đại hội Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

1. Về phát triển kinh tế

Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phấn đấu tốc độ tăng GDP khoảng 14-14,5%.

a. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

Đẩy mạnh trồng cây cao su đại điền, phát triển vùng chè tập trung chất lượng cao gắn với xây dựng các nhà máy chế biến. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô gia đình, trang trại, gắn với phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy sản trên các ao, hồ, thủy sản nước lạnh và nuôi thí điểm cá tầm lấy trứng. Tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng, xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của Nhân dân, huy động tối đa các nguồn lực để đẩy nhanh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến hết năm 2015 có 15 xã hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới.

b. Phát triển công nghiệp, xây dựng

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư đối với công nghiệp chế biến mủ cao su, chè. Rà soát các dự án thủy điện vừa và nhỏ, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy đã cấp chứng nhận đầu tư, tăng cường sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trên địa bàn.

Tiếp tục huy động tốt mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Áp dụng các biện pháp chủ động để bảo đảm thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các dự án, công trình quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế của tỉnh, của từng ngành. Nâng cao công tác quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng.

c. Phát triển thương mại - dịch vụ

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tìm thị trường cho hàng hóa nông sản. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu. Tiếp tục xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông, vận tải và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.

[...]