Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 95/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/01/2023
Ngày có hiệu lực 19/01/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Lê Văn Hẳn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 19 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BLĐVP;
- Các phòng, ban thuộc VP;
- Cổng thông tin điện tử (đăng tải);
- Lưu: VT, THNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Hn

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 05 năm 2021-2025. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức như: Xung đột quân sự Nga - Ukraine kéo dài đã làm ảnh hưởng đến thị trường, sản xuất; giá đầu vào biến động làm cho kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn; trong nước, giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực; trên địa bàn tỉnh, ngoài ảnh hưởng của tình hình thế giới, trong nước thì dịch bệnh trong chăn nuôi (dịch tả heo châu Phi, sâu đầu đen hại dừa) còn xảy ra, lây lan nhanh, kéo dài; biến đổi khí hậu (triều cường, sạt lở) gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất và đời sống của Nhân dân.... Tuy nhiên, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, sự nỗ lực, đoàn kết, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị, sự đng tình, ủng hộ, chia sẻ và tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, nên năm 2022 kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả quan trọng: 21/23 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, GRDP bình quân đầu người ước đạt 71,07 triệu đồng/người, thu ngân sách nội địa 5.507 tỷ đồng, tăng 8,79% so với cùng kỳ; công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm nhiều hơn, dịch bệnh Covid-19 và các dịch bệnh nguy hiểm khác được kiểm soát; văn hóa, giáo dục tiếp tục có bước phát triển, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo.

Năm 2023 là năm có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu ba phần tư chặng đường thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đại biu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh ln thứ XI. Trong bi cảnh dự báo sẽ có nhiều khó khăn, thách thức, để phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 7,5% trở lên so với năm 2022 và các chỉ tiêu chủ yếu khác đã đề ra trong năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2023 và Kế hoạch này.

I. QUÁN TRIỆT CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ

Các sở, ngành, địa phương quán triệt, thực hiện nghiêm tinh thần chủ đề điều hành năm 2023: "Đoàn kết k cương, bn lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả" và 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành của Chính phủ phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

1. Bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết chuyên đề, các Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, gii pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu, đã được cụ thể hóa tại Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 và Quyết định số 2127/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 của UBND tỉnh...

2. Đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng quyết tâm hành động cao nhất theo tinh thần "Tiền hô hậu ủng", "Nhất hô bá ứng", "Trên dưới đồng lòng", "Dọc ngang thông suốt" để tạo nên sức mạnh tổng hợp, sự đồng tâm nhất trí của cả hệ thng chính trị và toàn xã hội; thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình để “biến nguy thành cơ”, kiên quyết khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế thực chất, hiệu quả.

3. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo; chủ động đối với mọi tình huống, nhạy bén nắm bắt những diễn biến mới của tình hình, kịp thời, quyết liệt xử lý có hiệu quả các vn đ, xây dựng các kịch bản, phương án linh hoạt, thích ứng với các vn đmới phát sinh. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tiền tệ, chính sách thuế trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

4. Thống nhất và quyết tâm, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, vừa tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng phó hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đng thời thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất, kinh doanh; làm việc nào dứt điểm việc đó, không để kéo dài gây ách tắc, lãng phí nguồn lực; bảo đm đng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

5. Phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân nói chung, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế và đồng bào dân tộc thiểu số.

6. Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp theo Phụ lục I; chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Phụ lục II; một số chỉ tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực năm 2023 theo Phụ lục III (đính kèm); các đề án, dự án theo Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Chương trình số 89/CTr-UBND ngày 28/12/2022).

[...]