Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 21/CT-UBND
Ngày ban hành 28/07/2017
Ngày có hiệu lực 28/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UBND

Thái Bình, ngày 28 tháng 07 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Bên cnh những thuận lợi, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: tình hình chính trị thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro; chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước còn thấp...

Thực hiện Chỉ thị s29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá chiến lược, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng... và có những giải pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Căn cứ tình hình thế giới, khu vực, trong nước và của địa phương dự báo kịp thời những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển đcó giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và những cơ hội, thách thức dự báo, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; các Chương trình, Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư và thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

I. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 31-KH/TU ngày 05/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cnh tranh của nền kinh tế; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cnh tranh tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; đồng thời, tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh ln thứ XIX. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2018 đạt từ 10% trở lên.

2. Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong và ngoài nước.

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã phê duyệt; trong đó, tập trung hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện các hướng đột phá nhằm thực hiện Đề án theo Kế hoạch ban hành tại Quyết định 2951/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại; tích cực phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai, hoàn thiện các thủ tục đầu tư để hiện thực hóa các phương án đầu tư đã cam kết. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho tiêu thụ nông sản; có chính sách khuyến khích hình thành các hợp tác xã kiểu mới, các nông trường sản xuất theo chuỗi khép kín gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường trách nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp. Chấn chỉnh công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý dứt điểm các vi phạm về sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.

Triển khai tích cực, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công thương theo Đề án đã phê duyệt tại Quyết định số 3782/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh cao trên thị trường. Khuyến khích phát triển để tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất điện tử và phần mềm điện tử, tin học, cơ khí chế tạo, sản xuất khí hóa lỏng, năng lượng, chế biến nông, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tăng cường phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án đầu tư lớn, trọng điểm để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo chuyển biến mnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại; phát trin mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo quy hoạch; khuyến khích hình thành các trung tâm thương mại trong các khu nhà ở xã hội, nhà ở thương mại cao tầng ở các thị trấn, thị tvà thành phố. Hoàn thiện và triển khai Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.

Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại, khuyến thương; xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại và các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn năm 2018; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tnh, khai thác tốt các thị trường truyền thống, mở rộng thêm các thị trường mới tim năng (các thị trường có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam). Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hoạt động bán hàng đa cấp; bảo đảm quyn lợi người tiêu dùng; ngăn chặn đu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các mặt hàng thiết yếu.

3. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo chỉ đạo của Trung ương. Tiếp tục mở rộng tăng trưởng tín dụng đi đối với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chương trình, chính sách của Trung ương và của tỉnh (như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao...). Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xu, lành mnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng; tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính, an toàn nợ công; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 đã phê duyệt tại Quyết định số 3736/QĐ-UBND ngày 16/12/2016; tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về tài chính.

4. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để thất thoát vốn, tài sản nhà nước. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020, Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Kế hoạch hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phn cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có hướng dẫn của Trung ương.

Triển khai thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 sau khi được phê duyệt; tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất.

5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.

[...]