UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/CT-UBND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ 5 NĂM 2011-2015
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015 và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2010, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh, dự thảo Báo cáo Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Quyết định số
26/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành
phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn
chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, gắn
với kết quả thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới, khẩn trương triển khai
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 với những yêu cầu và
nội dung sau đây:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
I. Về đánh giá tình hình thực
hiện
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực,
khách quan và rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
khách quan, chủ quan, trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới.
2. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2009 trên cơ sở
đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Quyết định của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2009, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện một số cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,
duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời, so sánh với mục tiêu,
nhiệm vụ và chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2009 và 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các ngành, địa phương đã đề
ra.
3. Trên cơ sở báo cáo đánh giá 3 năm 2006-2008
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các
ngành, địa phương, ước thực hiện năm 2009, dự kiến Kế hoạch năm 2010, tổ chức
đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006-2010 trên tất cả các mặt, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá các mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra trong Kế hoạch. Các nội dung cần tập trung
đánh giá bao gồm:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, trong đó cần đánh giá rõ tình hình
và kết quả thực hiện các giải pháp, chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng đi đôi với việc thực hiện các mục tiêu an
sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Đánh giá rõ những kết quả đạt được về tăng
trưởng đi đôi với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành
và nội bộ ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lao động). Cần có đánh giá về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triển do tác động trực tiếp từ việc hội
nhập kinh tế quốc tế, nhất là tác động từ việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới. Chú ý đánh giá việc thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn Trung
ương đã ban hành như: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; những chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới; về xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam, xây dựng đội ngũ trí thức, tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,...
c) Phân tích sâu về chất lượng tăng trưởng của từng
ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu; việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên cát sông, huy động vốn
đầu tư toàn xã hội và kết quả thực hiện từng nguồn vốn (nhà nước, dân doanh,
tín dụng, nước ngoài); chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng tiến bộ khoa học và
đổi mới công nghệ. Về đầu tư phát triển, cần đánh giá tình hình và tiến độ thực
hiện các dự án, công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh
đã đề ra.
d) Đánh giá rõ những kết quả thực hiện trên các
lĩnh vực phát triển văn hoá, xã hội; bảo vệ môi trường; cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân; cải cách hành chính; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí;
đảm bảo quốc phòng - an ninh; đối ngoại.
II. Về xây dựng Kế hoạch năm
2010 và 5 năm 2011-2015
1. Việc xây dựng và xác định mục tiêu, nhiệm vụ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 phải căn cứ mục tiêu của Kế hoạch
5 năm 2006-2010, tình hình thế giới và trong nước, các yêu cầu phát triển của
ngành, địa phương trong giai đoạn sắp tới.
2. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2010 phải thực hiện theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các hướng dẫn thi hành
luật này; đồng thời phải quán triệt sâu sắc quan điểm của Trung ương về tiếp tục
thúc đẩy quá trình phục hồi tăng trưởng bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và trật
tự an toàn xã hội.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các ngành và địa phương phải bám sát định hướng
của cấp trên, đồng thời phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển tổng
thể, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng chung của cả nước, vùng, Tỉnh, ngành và địa phương.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2010 và 5 năm 2011-2015 phải gắn kết với khả năng cân đối các nguồn
lực để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; phải phù
hợp với khả năng thực hiện của các ngành, địa phương và sự phát triển bền vững
trong giai đoạn tới; phải huy động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương; và trong quá trình đánh giá tình
hình thực hiện và xây dựng Kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2011-2015, cần tổ chức lấy
ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi,
hiệu quả của Kế hoạch và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
5. Đối với các đơn vị được Bộ Kế hoạch và Đầu và
Tổ chức Unicef hỗ trợ triển khai thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới
(huyện Lấp Vò, huyện Cao Lãnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Kế hoạch năm 2010 của Tỉnh),
cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình, nội dung của bản kế hoạch mới và tiến
độ thời gian đã cam kết.
6. Cùng với việc triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các sở, ban, ngành Tỉnh,
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng Khung theo dõi và
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
của từng đơn vị, địa phương (khi nhận được hướng dẫn của cấp trên).
B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
I. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
1. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các dự án, công
trình có hiệu quả. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh đạt từ
13% trở lên, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006-2010 đã đề ra.
Căn cứ tình hình thực tế, mục tiêu kế hoạch phát
triển 5 năm 2006-2010 của từng đơn vị, các ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xem xét, lựa chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, địa phương
mình trên tinh thần phấn đấu cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế hợp lý và bền vững của toàn Tỉnh. Trong đó, thành phố Cao Lãnh, thị xã
Sa Đéc, cần đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng tối thiểu 17%; thị xã Hồng Ngự tối
thiểu 15%; các huyện: Hồng Ngự, Thanh Bình, Lai Vung, Lấp Vò tối thiểu 14%; các
huyện: Châu Thành, Cao Lãnh tối thiểu 13%; các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Tháp
Mười tối thiểu 11%.
2. Phát triển nông nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết
của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn Tỉnh đến
năm 2020; chuyển hướng mạnh vào chiều sâu, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích đất, mặt nước;
nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến; chú trọng đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi, thủy sản theo quy hoạch, hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm, đảm bảo
nguồn cung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt các giải pháp
phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; phấn đấu cung cấp đủ giống, vật
tư nông nghiệp, kỹ thuật… cho phát triển triển sản xuất nông nghiệp.
Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn theo các đề án đã được phê duyệt; phát triển làng nghề, tạo điều kiện cho
lao động nông thôn có thêm nhiều việc làm, ổn định và nâng cao đời sống dân cư
nông thôn vùng biên giới, trong các cụm tuyến dân cư. Xây dựng các phương án chủ
động phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả cao.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo
hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng
công nghệ hiện đại vào quản lý và sản xuất kinh doanh, xử lý ô nhiễm môi trường;
phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm có lợi thế, tăng khả năng cạnh tranh
sản phẩm đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu kinh tế quốc tế. Chú trọng phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống có
khả năng thu hút nhiều lao động.
4. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là bưu
chính, viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, xuất
khẩu lao động, bảo hiểm, y tế, giáo dục, đào tạo... Nâng cao hiệu quả hoạt động
của kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Chú trọng
phát triển mạnh thị trường nội địa, khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với
phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu. Thực hiện
tốt các nội dung về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý thị trường nhằm góp phần bình ổn giá cả, nhất là các hàng hoá đầu vào của sản
xuất và hàng hóa tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Tăng cường đổi mới, nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy kinh tế tập thể, kinh tế trang trại,
kinh tế tư nhân phát triển nhanh, hiệu quả và cùng tham gia xây dựng, phát triển
mạng lưới phân phối để đảm bảo cung ứng hàng hóa hợp lý, kịp thời.
6. Huy động và sử dụng đạt hiệu quả cao các nguồn
lực cho phát triển. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm của Tỉnh,
của 3 vùng và các công trình có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2010. Giải
ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đầu tư, hạn chế thất thoát, lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề, phát triển y tế, văn hóa, thể thao… theo
hướng mở rộng các loại hình xã hội hoá, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển có hiệu quả
các lĩnh vực này. Triển khai thực hiện tốt Chương trình kiên cố hóa trường lớp
học giai đoạn 2.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường; xem việc gìn giữ và bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Giải quyết tốt về tình hình xử lý
môi trường ở các khu cụm công nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản, địa bàn chăn
nưôi tập trung...
8. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2; Chương trình hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho người nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết việc làm, xóa
nghèo vững chắc; chăm sóc sức khỏe nhân dân, quan tâm bảo vệ trẻ em, phụ nữ, thực
hiện bình đẳng giới; trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo; phòng chống
tội phạm, kiềm chế các loại tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm
tai nạn giao thông...
9. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực chấp hành pháp luật, tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong các chính
sách của Nhà nước; nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, thành lập
và hoạt động của các doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính liên quan đến đời sống
của nhân dân. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa
phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Triển khai thực hiện tốt, có hiệu
quả Luật phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Không ngừng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo
vệ biên giới, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm
bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc
tế.
II. Nhiệm vụ xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2010
1. Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp
tỉnh xây dựng dự toán ngân sách trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ,
chính sách, định mức hiện hành, đảm bảo yêu cầu triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Chủ động bố trí nguồn thực hiện cải
cách tiền lương từ nguồn được để lại theo chế độ quy định, nguồn tiết kiệm chi
thường xuyên, các nguồn cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có)
chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách năm 2010,
các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải rà soát những nhiệm vụ chi phát sinh năm
2009 nhưng không phát sinh năm 2010, dự kiến đầy đủ các nhu cầu chi thực hiện
chính sách chế độ, nhiệm vụ mới (nếu có), không để xảy ra tình trạng thiếu kinh
phí khi thực hiện các nhiệm vụ mới phát sinh trong năm 2010.
2. Đối với công tác xây dựng dự toán ngân sách cấp
huyện, thị xã, thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
ngân sách huyện): Năm 2010 vẫn là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010
đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân các huyện xây dựng dự
toán ngân sách huyện trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được phân cấp, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức Hội đồng
nhân dân quyết định và Uỷ ban nhân dân cấp trên đã giao năm 2007 (riêng huyện Hồng
Ngự, thị xã Hồng Ngự số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên ổn định
theo quyết định của cấp trên đã giao năm 2009). Việc lập dự toán ngân sách năm
2010 cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước năm 2010 và những
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trong đó, chú ý một số vấn đề sau:
a) Xây dựng từ dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn phải căn cứ vào khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
và ngân sách nhà nước năm 2009, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm
2010 trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng
khoản thu theo chế độ. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không kể thu
tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16%-18% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2009.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách huyện:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước năm 2010 phải thực hiện theo Quyết định số
02/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 1 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; đồng
thời, chủ động bố trí ngân sách huyện để hoàn trả các khoản đã huy động đến hạn
trả theo quy định của pháp luật. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển theo hướng
tiếp tục quán triệt việc thực các giải pháp về rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại
vốn đầu tư theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ, tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần kiềm chế lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, các huyện
tiếp tục bố trí cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố
trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
và cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và
Nghị quyết của Quốc hội.
- Uỷ ban nhân dân các huyện phải chủ động tính
toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 theo các nguyên tắc
đã áp dụng trong năm 2009. Ngân sách huyện bố trí dự phòng ngân sách theo đúng
định mức phân bổ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh để chủ động đối phó với thiên tai, lũ
lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng đột xuất, cấp bách phát
sinh ngoài dự toán.
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện phải lập dự toán chi ngân sách theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm
vụ chi quan trọng và phải có báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán
thu, chi ngân sách năm 2010; đồng thời phải quán triệt thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và phòng, chống tham nhũng, bảo đảm việc xây dựng dự toán, bố trí, sử
dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.
III. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
1. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011-2015
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011-2015 là đưa tỉnh Đồng Tháp đứng vào tốp đầu về trình độ
phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân và chất lượng nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao, văn hóa - xã hội
ngày càng tiến bộ, quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện. Phấn đấu duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đưa lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, đầu tư nông nghiệp đi vào chiều sâu nhằm gia
tăng sức cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng.
2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của
Tỉnh bình quân 5 năm 2011-2015 đạt từ 14,5%/năm trở lên.
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu phát triển
chung, các ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, lựa
chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, địa phương mình trên tinh thần phấn đấu
cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững của
toàn Tỉnh.
b) Phát triển nông nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết
của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Tỉnh đến năm 2020; mở
rộng quy mô sản xuất hàng hóa tập trung, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm phát triển bền vững; gắn với đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, chuyên canh, ứng
dụng công nghệ sinh học, chuyển đổi giống cây trồng, vật nưôi có năng suất và
chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng thu nhập trên đơn vị
diện tích nuôi trồng.
Xây dựng, phát triển nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp - đô thị -
dịch vụ, chương trình cụm, tuyến dân cư; đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông, điện,
thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, công trình cấp nước sạch. Nâng cao năng lực
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu; từng
bước ngăn chặn và khắc phục kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn.
c) Phát triển công nghiệp, xây dựng đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân ở mức cao, là đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng thu hút
đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, công
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, đồng thời chú trọng các ngành, lĩnh vực Tỉnh
có lợi thế.
Các nhiệm vụ trọng tâm của ngành công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp bao gồm chế biến nông thủy sản sau thu hoạch, sản xuất tư
liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng có lợi thế cạnh
tranh, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghiệp vào các khu cụm công nghiệp.
d) Phát triển thương mại, dịch vụ với sự tham
gia của các thành phần kinh tế, gắn liền với việc mở rộng giao thương với các tỉnh,
thành trong nước và tỉnh bạn Prâyveng-Campuchia; khai thác, phát huy đạt hiệu
quả cao tiềm năng kinh tế biên giới, đi đôi với việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường nước ngoài, tăng nhanh xuất khẩu.
Phát triển du lịch theo hướng trọng tâm là hoạt
động lữ hành, thu hút khách du lịch vào các khu du lịch sinh thái, du khảo văn
hóa; xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 3 cụm du lịch (cửa khẩu,
thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc) và 5 tuyến du lịch nội Tỉnh, liên kết xây dựng
các tuyến du lịch với các tỉnh và nước ngoài.
Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại hình dịch
vụ có giá trị gia tăng cao, tạo động lực thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ
khác phát triển, như: vận tải, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ khoa
học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao...
đ) Dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn phải
tích cực, phù hợp với dự báo tăng trưởng kinh tế của kế hoạch 5 năm 2011-2015;
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ quy định và yêu cầu kinh phí thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo quán triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên
địa bàn bình quân trong 5 năm 2011-2015 đạt 11-12% GDP.
e) Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về
dân số và kế hoạch hóa gia đình, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, khám chữa bệnh, hưởng thụ văn hóa. Tạo
sự chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ.
g) Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực
cả về số lượng và chất lượng. Phát triển giáo dục phải toàn diện từ giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư kiên cố
hóa trường học, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, cùng với việc quan
tâm đầu tư phát triển hệ thống giáo dục mầm non ở các xã vùng sâu, vùng biên giới.
h) Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học - công nghệ vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn liền với công tác đào tạo phát triển lực lượng khoa học - kỹ
thuật trình độ cao.
i) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các các
cấp, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, các chủ cơ sở sản xuất, cá nhân và cộng
đồng về bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Khắc phục và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường. Kết hợp
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho mục tiêu
phát triển bền vững.
k) Phát triển đồng bộ và hoàn thiện mạng lưới y
tế từ tỉnh xuống cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực,
thực hiện đầy đủ các chương trình, chính sách y tế của Nhà nước. Không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cộng đồng, giải quyết tốt vấn đề chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng. Từng
bước hiện đại hóa thiết bị chẩn đoán, điều trị cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia.
l) Phát triển văn hoá - thông tin vì mục tiêu
xây dựng con người mới; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị
di sản văn hoá dân tộc; tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá"; tăng cường các cơ sở vật chất và lực lượng
thông tin. Phát triển các cơ sở vật chất thể dục, thể thao; mở rộng và duy trì
thường xuyên phong trào toàn dân luyện tập, rèn luyện thân thể trong cơ quan,
trường học, dân cư; đẩy mạnh xã hội hoá công tác thể thao.
m) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh
xã hội. Tạo nguồn kinh phí giúp cho lao động nghèo học nghề, tìm việc làm và giải
quyết việc làm sau đào tạo thông qua Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở
dạy nghề.
n) Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế phụ
nữ và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện tốt chính sách tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng; chính sách phát triển thanh niên Việt Nam.
o) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền các cấp, tạo bước chuyển mới về cải cách hành chính; đẩy lùi tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
p) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền quốc phòng
toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh công tác phòng, chống
tội phạm, đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm
giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
I. Xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
1. Tiến độ xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2010
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng hoàn thành Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 của đơn vị, địa phương gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê trước ngày 10 tháng 7 năm 2009. Cục
Thống kê hoàn chỉnh báo cáo của đơn vị trước ngày 15 tháng 7 năm 2009.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 20 tháng 7 năm 2009 để báo cáo về Trung
ương theo quy định.
2. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trao đổi,
làm việc với các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư, các công trình
xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, thảo luận về dự toán ngân sách năm
2010 của từng địa phương, đơn vị.
b) Cục Thống kê tổng hợp, đánh giá tình hình
kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2009 của Tỉnh; phối hợp với Sở Kế
họach và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp trong Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2010 của Tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đánh
giá kết quả đạt được trong thời gian qua, khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán ngân sách nhà
nước năm 2010 theo mục tiêu phát triển chung. Đồng thời khẩn trương hoàn thành
việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới
5 triệu ha rừng (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với Bộ, ngành dọc
Trung ương.
II. Xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
1. Tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011-2015
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng hoàn thành dự thảo Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm 2011-2015 của địa
phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê trước
ngày 15 tháng 7 năm 2009. Cục Thống kê hoàn chỉnh báo cáo của đơn vị trước ngày
20 tháng 7 năm 2009.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp
dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 5 năm 2011-2015 trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 25 tháng 7 năm
2009 để báo cáo về Trung ương theo quy định.
2. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trao đổi,
làm việc với các Sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư, các công trình
xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, thảo luận về Kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 của từng địa phương, đơn vị.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011-2015; hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị bố trí dự toán
ngân sách hàng năm để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015 có chất lượng, hiệu quả.
c) Cục Thống kê trên cơ sở kết quả thực hiện 3
năm 2006-2008, ước thực hiện năm 2009 và dự báo năm 2010, tổng hợp, đánh giá
tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp trong Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh.
d) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đánh
giá kết quả đạt được trong thời gian qua, khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển
kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 5 năm 2011-2015 theo mục tiêu phát triển chung. Đồng thời khẩn
trương hoàn thành việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với Bộ, ngành dọc Trung
ương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- VPCP I, II;
- TT/TU, TT/HÐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVNC/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TH. ptx
|
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|