Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2009 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và 5 năm 2011-2015 của tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 05/CT-UBND
Ngày ban hành 18/06/2009
Ngày có hiệu lực 18/06/2009
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trương Ngọc Hân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 6 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ 5 NĂM 2011-2015

Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh, dự thảo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với kết quả thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới, khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 với những yêu cầu và nội dung sau đây:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015

I. Về đánh giá tình hình thực hiện

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan và rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân khách quan, chủ quan, trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.

2. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2009 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình và kết quả thực hiện một số cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các ngành, địa phương đã đề ra.

3. Trên cơ sở báo cáo đánh giá 3 năm 2006-2008 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh và các ngành, địa phương, ước thực hiện năm 2009, dự kiến Kế hoạch năm 2010, tổ chức đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 trên tất cả các mặt, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra trong Kế hoạch. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, trong đó cần đánh giá rõ tình hình và kết quả thực hiện các giải pháp, chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng đi đôi với việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.

b) Đánh giá rõ những kết quả đạt được về tăng trưởng đi đôi với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành và nội bộ ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lao động). Cần có đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triển do tác động trực tiếp từ việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là tác động từ việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Chú ý đánh giá việc thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn Trung ương đã ban hành như: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; những chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; về xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam, xây dựng đội ngũ trí thức, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,...

c) Phân tích sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên cát sông, huy động vốn đầu tư toàn xã hội và kết quả thực hiện từng nguồn vốn (nhà nước, dân doanh, tín dụng, nước ngoài); chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ. Về đầu tư phát triển, cần đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh đã đề ra.

d) Đánh giá rõ những kết quả thực hiện trên các lĩnh vực phát triển văn hoá, xã hội; bảo vệ môi trường; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; cải cách hành chính; công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; đối ngoại.

II. Về xây dựng Kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2011-2015

1. Việc xây dựng và xác định mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 phải căn cứ mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2006-2010, tình hình thế giới và trong nước, các yêu cầu phát triển của ngành, địa phương trong giai đoạn sắp tới.

2. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 phải thực hiện theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các hướng dẫn thi hành luật này; đồng thời phải quán triệt sâu sắc quan điểm của Trung ương về tiếp tục thúc đẩy quá trình phục hồi tăng trưởng bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các ngành và địa phương phải bám sát định hướng của cấp trên, đồng thời phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chung của cả nước, vùng, Tỉnh, ngành và địa phương.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và 5 năm 2011-2015 phải gắn kết với khả năng cân đối các nguồn lực để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, địa phương và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới; phải huy động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương; và trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện và xây dựng Kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2011-2015, cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi, hiệu quả của Kế hoạch và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.

5. Đối với các đơn vị được Bộ Kế hoạch và Đầu và Tổ chức Unicef hỗ trợ triển khai thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới (huyện Lấp Vò, huyện Cao Lãnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Kế hoạch năm 2010 của Tỉnh), cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình, nội dung của bản kế hoạch mới và tiến độ thời gian đã cam kết.

6. Cùng với việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của Tỉnh, các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng Khung theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của từng đơn vị, địa phương (khi nhận được hướng dẫn của cấp trên).

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015

I. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010

1. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các dự án, công trình có hiệu quả. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh đạt từ 13% trở lên, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đã đề ra.

Căn cứ tình hình thực tế, mục tiêu kế hoạch phát triển 5 năm 2006-2010 của từng đơn vị, các ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, lựa chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, địa phương mình trên tinh thần phấn đấu cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững của toàn Tỉnh. Trong đó, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, cần đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng tối thiểu 17%; thị xã Hồng Ngự tối thiểu 15%; các huyện: Hồng Ngự, Thanh Bình, Lai Vung, Lấp Vò tối thiểu 14%; các huyện: Châu Thành, Cao Lãnh tối thiểu 13%; các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười tối thiểu 11%.

2. Phát triển nông nghiệp theo mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020; chuyển hướng mạnh vào chiều sâu, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích đất, mặt nước; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến; chú trọng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, thủy sản theo quy hoạch, hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; phấn đấu cung cấp đủ giống, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật… cho phát triển triển sản xuất nông nghiệp.

Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo các đề án đã được phê duyệt; phát triển làng nghề, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có thêm nhiều việc làm, ổn định và nâng cao đời sống dân cư nông thôn vùng biên giới, trong các cụm tuyến dân cư. Xây dựng các phương án chủ động phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả cao.

3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý và sản xuất kinh doanh, xử lý ô nhiễm môi trường; phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm có lợi thế, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu kinh tế quốc tế. Chú trọng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống có khả năng thu hút nhiều lao động.

4. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là bưu chính, viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, xuất khẩu lao động, bảo hiểm, y tế, giáo dục, đào tạo... Nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Chú trọng phát triển mạnh thị trường nội địa, khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu. Thực hiện tốt các nội dung về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thị trường nhằm góp phần bình ổn giá cả, nhất là các hàng hoá đầu vào của sản xuất và hàng hóa tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân phát triển nhanh, hiệu quả và cùng tham gia xây dựng, phát triển mạng lưới phân phối để đảm bảo cung ứng hàng hóa hợp lý, kịp thời.

[...]