Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 23/08/2013
Ngày có hiệu lực 23/08/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Chẩu Văn Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 8 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2013-2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Năm học 2012-2013, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, điều hành của chính quyền và sự ủng hộ của nhân dân, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Đội ngũ cán bộ ngành giáo dục được quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được tăng cường, các huyện và thành phố hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn.

Tuy nhiên, công tác giáo dục và đào tạo vẫn còn có bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần khắc phục: Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vẫn còn thiếu so với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học 2013-2014, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1.1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Khóa XV) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; các quy hoạch, kế hoạch của ngành và của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

1.2. Tiếp tục triển khai việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với các hoạt động thiết thực kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013). Đưa nội dung các cuộc vận động và các phong trào thi đua đã được tổng kết thành hoạt động thường xuyên của ngành. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường công tác truyền thông trong thi đua khen thưởng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo, xử lý nghiêm các vi phạm và thông báo công khai trước công luận.

1.3. Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo:

Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp học đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Giữ vững tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, trẻ 5 tuổi đến trường. Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non, đặc biệt chuẩn bị tốt Tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng. Tổ chức tốt việc ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông đối với học sinh lớp 12, ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10 đối với học sinh lớp 9; chuẩn bị cho giáo viên và học sinh tham gia có hiệu quả các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

1.4. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao trong nhà trường. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh; phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong trường học. Quan tâm đến công tác tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học.

1.5. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đối với tất cả các xã, phường, thị trấn; củng cố, giữ vững và nâng cao chất lưọng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

1.6. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, triển khai kế hoạch đào tạo giáo viên sát với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên theo cơ cấu bộ môn. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục các cấp, luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định. Tập trung đánh gíá, rà soát chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các cấp học, chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý để có kế hoạch đào tạo; bố trí sắp xếp, tuyển dụng, bổ nhiệm đảm bảo hợp lý để điều hoà và nâng cao chất lượng những địa bàn còn khó khăn.

1.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, Đề án Phát triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010-2020; Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Triển khai kế hoạch thực hìện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; Quan tâm đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú; đặc biệt quan tâm đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.

1.8. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, mở rộng quy mô, ngành nghề, đào tạo theo nhu cầu sử dụng lao động của địa phương, của xã hội.

1.9. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo tỷ lệ huy động học sinh các cấp đến trường học; xác định chỉ tiêu và có giải pháp cụ thể để xây dựng trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; thực hiện mục tiêu 100% trường học có đủ công trình vệ sinh đảm bảo thường xuyên sạch sẽ.

1.10. Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục sâu rộng để thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Chủ động tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị, đồ dùng dạy học, kịp thời phục vụ năm học mới.

2. Các sở, ban, ngành liên quan

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục huy động các nguồn vốn hợp pháp từ các thành phần kinh tế, các dự án của các bộ, ngành Trung ương phục vụ cho kế hoạch củng cố và phát triển cơ sở vật chất của các trường trên địa bàn tỉnh.

2.2. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn theo thẩm quyền, đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn về các khoản thu, chi trong các trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2.3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát lại biên chế giáo viên các cấp học; đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý các trường theo các chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, có kế hoạch tuyển dụng, bổ sung và bố trí biên chế giáo viên các cấp đáp ứng yêu cầu dạy và học. Chỉ đạo Phòng Nội vụ các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng ở địa phương tăng cường tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chủ trương của tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Giáo dục năm học 2013-2014.

2.5. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục thực hiện công tác vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở người, có biện pháp xử lý khi có dịch xảy ra.

2.6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức giảng dạy bộ môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh trong các nhà trường.

2.7. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hành trình về nguồn, giáo dục truyền thống lịch sử cho học sinh. Tuyên truyền, biểu dương những đơn vị trường học, thầy giáo, cô giáo, học sinh tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong xây dựng nhà trường, trong giảng dạy và học tập.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

3.1. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

[...]