Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2025 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu 03/CT-UBND
Ngày ban hành 15/01/2025
Ngày có hiệu lực 15/01/2025
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Hồ Văn Mừng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực; các cơ quan chuyên môn, các cấp chính quyền đã nâng cao trách nhiệm, phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương; công tác cải cách thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động khoáng sản ngày càng được tăng cường; doanh nghiệp được cấp phép hoạt động khoáng sản cơ bản tuân thủ các quy định pháp luật… Qua đó, đưa công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh từng bước đi vào nề nếp, góp phần hạn chế thất thoát tài nguyên khoáng sản, hủy hoại môi trường sinh thái; giữ gìn an ninh trật tự, không để xảy ra các điểm nóng trên quy mô lớn, kéo dài.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế, vẫn còn một số tồn tại nhất định: tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra; một số doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường, còn tình trạng khai thác vượt công suất, vượt độ sâu cho phép, khai thác ra ngoài phạm vi, diện tích được cấp phép; công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ở một số địa phương chưa chặt chẽ; việc tập kết, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp chưa được ngăn chặn triệt để, nhiều phương tiện có trọng tải lớn vận chuyển khoáng sản tham gia giao thông ít nhiều gây tác động đến hạ tầng, môi trường; bến bãi tập kết vật liệu trái phép phát sinh sau khi đã giải tỏa ...

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế, bất cập nêu trên là do một số ngành, cơ quan chức năng và cấp ủy, chính quyền địa phương chưa vào cuộc quyết liệt, chưa thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ; chưa kịp thời ngăn chặn và kiên quyết trong việc xử lý các vi phạm về khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản chưa đồng bộ và kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác tài nguyên khoáng sản chưa sâu rộng; chưa phát huy hết vai trò giám sát của nhân dân và các tổ chức đoàn thể trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; lực lượng cán bộ quản lý khoáng sản còn thiếu; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kiên quyết, chưa nghiêm minh.

Để chấn chỉnh ngay tình trạng trên và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, đảm bảo việc thực thi nghiêm minh các quy định của pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản. Đồng thời, triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Công văn số 6184/VPCP- CN ngày 29/8/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên phạm vi toàn quốc năm 2023, Công văn số 5364/BTNMT - KSVN ngày 12/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản và Công văn số 5733/BTNMT-VPTLKS ngày 23/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường kiểm soát số liệu đầu vào của các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các nội dung như sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Phương án quy hoạch khai thác, thăm dò, sử dụng, bảo vệ tài nguyên tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch; rà soát đề xuất bổ sung các khu vực đủ điều kiện vào quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản khi có chỉ đạo; rà soát, lựa chọn các khu vực quy hoạch khoáng sản đáp ứng đủ các điều kiện để đưa vào khu vực đấu giá, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng tại các địa phương, nhất là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng khẩn trương xác định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

- Chủ trì thực hiện nghiêm chế độ báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 1495/CT-UBND ngày 29/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện công tác cập nhật dữ liệu, kết quả khai thác và sử dụng khoáng sản vào cơ sở dữ liệu về khoáng sản để phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.

- Kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện khắc phục các tồn tại, hạn chế theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra về khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, mất trật tự an ninh, các trường hợp đang khai thác mà có hiện tượng sạt, lở bờ tại khu vực khai thác; kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo quy định đối với hoạt động thu hồi khoáng sản trong diện tích xây dựng công trình.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong khai thác khoáng sản. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ khai thác và đề xuất xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, đặc biệt đối với các khu mỏ vi phạm cao độ, phạm vi, khối lượng đã được cấp phép.

- Hướng dẫn, đôn đốc và chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc đo đạc, lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng, lập hồ sơ, sổ sách, chứng từ để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Tăng cường chất lượng công tác thẩm định đề án thăm dò khoáng sản, công tác giám sát thi công công trình thăm dò theo đề án (kèm theo giấy phép thăm dò khoáng sản) thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các đơn vị chuyên môn địa chất, khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để nâng cao chất lượng kiểm tra, tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khoáng sản và báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện hoàn thành các quy định pháp luật liên quan trước khi đi vào hoạt động khai thác như: thuê đất phạm vi mỏ, lắp đặt trạm cân, lắp camera, các công trình, hạng mục bảo vệ môi trường, bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ...

2. Sở Giao thông vận tải

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng phương tiện vận chuyển khoáng sản và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quá khổ, quá tải trọng cho phép theo quy định, đặc biệt là ở những tuyến đường mà các phương tiện vận chuyển khoáng sản từ điểm mỏ đi qua.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các dự án nạo vét, khơi thông luồng đường thủy thuộc thẩm quyền và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng việc nạo vét để khai thác cát, sỏi trái phép, thi công không đúng chuẩn tắc thiết kế và thời gian quy định.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tàu, thuyền khai thác, vận chuyển khoáng sản thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện theo quy định.

- Phối hợp, đề nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra và hướng dẫn việc lắp đặt các thiết bị AIS trên phương tiện; cung cấp thông tin dữ liệu AIS (vị trí, tốc độ, hướng đi, hành trình…) cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT - BGTVT ngày 09/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu, thuyền và Quyết định số 666/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2018 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đề án lắp đặt thiết bị tự động nhận dạng AIS và trang bị VHF trên phương tiện thủy nội địa.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, triển khai các dự án nạo vét thông luồng giao thông thủy thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung nguồn vật liệu phục vụ các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2024/NĐ-CP ngày 20/5/2024 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

3. Sở Xây dựng

- Rà soát, thống kê và cập nhật nhu cầu về sử dụng vật liệu san lấp phục vụ thi công các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật vào quy hoạch tỉnh.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh lao động trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung theo hồ sơ thiết kế khai thác mỏ đã được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định; phối hợp với các cơ quan có chức năng xem xét đánh giá và lựa chọn công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

[...]
14