ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
03/2010/CT-UBND
|
Tân
An, ngày 27 tháng 01 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2006 - 2010. Vì vậy, việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2010 có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006
- 2010, đồng thời tạo ra tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội trong giai đoạn tiếp theo.
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh số 114/2009/NQ-HĐND về phương hướng
nhiệm vụ năm 2010, Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND về phân bổ chi ngân sách địa
phương năm 2010 và Nghị quyết số 116/2009/NQ-HĐND về dự toán NSNN năm 2010,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND, Quyết định số
68/2009/QĐ-UBND, Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 về giao chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách nhà nước, dư toán thu chi
nguồn xổ số kiến thiết năm 2010. Để triển khai thực hiện kế hoạch năm 2010 đã
giao, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Tân An tập trung tổ chức thực hiện các giải pháp chủ yếu về chỉ đạo,
điều hành sau đây:
I. TẬP TRUNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH
DOANH, DỊCH VỤ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển,
thúc đẩy phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn về đầu tư
và kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường; cải tiến các
thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh, xây dựng cơ bản, hải quan, kê khai và
nộp thuế…, góp phần giảm chi phí nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn thi hành các luật có liên quan đến đầu
tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích kinh tế
trong năm 2010 theo chủ trương của Chính phủ; kịp thời tổng hợp, báo cáo về kết
quả thực hiện và các đề xuất các giải pháp khả thi để thực hiện có hiệu quả các
giải pháp của Trung ương và địa phương. Nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ mới để sản xuất sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao;
phát triển thương hiệu của các sản phẩm có chất lượng; hỗ trợ để quảng bá, tiếp
thị sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị
trường nội địa; hỗ trợ việc dự trữ, bảo quản lương thực và một số sản phẩm quan
trọng khác.
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn khác của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát, chống thất thoát và lãng phí, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và hiệu
quả sử dụng chi tiêu công.
- Thực hiện các giải pháp khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo các phương thức
khác nhau; tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển kinh tế chính thức (ODA), đặc
biệt là các nguồn có ưu đãi cao. Huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để
thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy vào các khu, cụm công nghiệp, đồng thời chủ
động xử lý những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu tư
nhanh và có hiệu quả.
Tiến hành phân nhóm doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ cụ thể (đối
với doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả thì động viên, khuyến khích tăng
năng suất, sản lượng hàng hóa; doanh nghiệp chuẩn bị hoạt động thì hỗ trợ kịp
thời các điều kiện cần có để nhanh chóng đưa nhà máy đi vào hoạt động sản xuất;
đối với doanh nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng hoặc đang lập thủ tục đầu
tư thì tìm hiểu, nắm bắt khó khăn để có hướng giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến
độ đầu tư…).
Tiếp tục rà soát, thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư để chấn chỉnh
các tồn tại, vướng mắc thuộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, hỗ
trợ tháo gỡ kịp thời. Các dự án không thực hiện hoặc chậm với cam kết do nguyên
nhân chủ quan của nhà đầu tư khẩn trương xem xét xử lý linh hoạt nhưng kiên quyết.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án trọng điểm khác.
Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện tăng cường phân cấp cho các địa phương để đủ
thẩm quyền quyết định xử lý linh hoạt giữa các chương trình và lựa chọn mục
tiêu thứ tự ưu tiên phù hợp với thực tế.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp khuyến khích các nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để bổ sung cho nguồn vốn của nhà nước bằng các hình thức thích hợp như BT, BOT,
PPP... tiến hành rà soát, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết trong
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp
được giao làm chủ đầu tư.
Tiếp tục có giải pháp hiệu quả cụ thể để vận động các nhà đầu tư có
tiềm năng đầu tư vào các công trình đã chọn.
Hoàn thiện và
triển khai thực hiện các qui chế quản lý như: qui chế đầu tư thí điểm khu tái định
cư tập trung; qui chế thu hút đầu tư các dự án đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả gói kích cầu về cho vay hỗ trợ lãi
suất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các Quyết
định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009, số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009, số 579/QĐ-TTg
ngày 06/5/2009.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng theo Quyết
định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về bảo lãnh vay vốn tín dụng và các giải
pháp kích thích kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp,
nông thôn đầu tư trung, dài hạn.
- Tăng cường quản
lý và giám sát cạnh tranh; điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm để đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg về việc
ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp, trong đó có xây dựng kế hoạch thành lập
các cụm công nghiệp và lộ trình chuyển đổi một số cụm công nghiệp lên khu công
nghiệp theo qui định tại Thông tư số 39/2009/TT-BTC ngày 28/12/2009 qui định thực
hiện một số nội dung của quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc đề án tạo
quỹ đất của Nhà nước phục vụ các mục tiêu công ích, chính sách xã hội, điều tiết
thị trường đất đai và hỗ trợ tái định cư.
Triển khai thực hiện quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An nhằm cụ thể hóa các chính sách theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Triển khai thực hiện công tác điều chuyển Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh sang Sở Tài nguyên - Môi trường quản lý và thực
hiện theo cơ chế mới quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài Chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế
tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất.
- Triển khai công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh theo qui định tại Chỉ thị số 12/CT-UBND
ngày 12/10/2009 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục triển khai hoàn thành dự án đo nâng tỷ lệ bản đồ, hoàn thiện hồ
sơ địa chính các xã còn lại của huyện Châu Thành, Tân Trụ; 3 xã Bình Thành,
Bình Hòa Hưng, Mỹ Bình của huyện Đức Huệ và ở một số huyện có biến động lớn về
đất đai.
- Triển khai thí điểm Đề án Ứng dụng công nghệ GIS (hệ thống thông tin địa
lý) để xây dựng hệ thống bản đồ tra cứu và công khai giá đất cho thành phố Tân
An và các địa phương khác.
- Tiến hành đo đạc và thực hiện hợp đồng cho thuê
đất đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuê đất.
2. Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
chất lượng phát triển các ngành và vùng kinh tế; nâng cao chất lượng phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
a)
Về nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể năm 2010 để triển khai
Quyết định số 1442/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện
chương trình hoạt động số 21-CTr/TU ngày 20/11/2008 của Tỉnh ủy về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, trong đó bố trí ngân sách tỉnh, huyện, thành phố đầu tư
cho chương trình này bảo đảm cao hơn 25% so với năm 2009, lồng ghép xây dựng và triển khai đề án xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gắn với chương trình xây
dựng cụm, tuyến dân cư, thực hiện có hiệu quả
kế hoạch vốn thực hiện chương trình này trong năm 2010; trong đó tập trung đầu
tư các lĩnh vực: nông nghiệp, giao thông nông thôn, xây dựng, các mục tiêu về
điện, nước….
-
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản, bền vững cả về sản lượng, chất lượng, hiệu quả và thị trường
tiêu thụ nông sản nhằm duy trì phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho nông dân.
-
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy mạnh, gắn kết các
nhà khoa học với doanh nghiệp và nông dân nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, gắn với phát triển các
mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất
hàng hoá.
Tăng
đầu tư cho bảo quản, chế biến sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, giảm hao hụt, tăng
giá trị xuất khẩu.
- Hoàn thành các đề án của ngành nông nghiệp, rà
soát quy hoạch và phát triển hệ thống đê bao lửng. Rà soát lại quy hoạch và bố
trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để giảm chi phí sản xuất và thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh.
- Đầu tư xây dựng hoàn thành một số trạm bơm điện
nhỏ, làm mô hình mẫu để người dân đầu tư xây dựng trạm bơm điện.
-
Chủ động phòng chống dịch đối với cây trồng, vật nuôi; chủ động đối phó, phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai, chủ động hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau
thiên tai.
-
Triển khai thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010-2015 và định hương đến năm 2020".
b)
Về phát triển công nghiệp, xây dựng.
- Định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển dần từ
công nghiệp gia công lắp ráp có giá trị gia tăng thấp sang công nghiệp chế tạo;
phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp cơ khí, từng bước hình thành
các cụm nhóm sản phẩm. Triển khai và theo dõi việc thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
- Điều chỉnh lại cơ cấu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên
đầu tư vào các lĩnh vực chế biến, chế tạo, các lĩnh vực công nghệ cao, tạo ra
năng lực xuất khẩu mới.
- Tiếp tục hoàn
thành các đề án chuyển tiếp của năm 2009 sang năm 2010: đề án về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ; đề án nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020; đề án về chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020; quy hoạch phát
triển điện lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015 có xét đến năm 2020; và
một số đề án khác phục vụ cho sự phát triển của ngành công thương.
- Tập trung triển khai Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của
Chính phủ, Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục hỗ trợ các huyện hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các cụm, tuyến dân cư; thực
hiện tốt công tác vận động thu hút dân vào ở ổn định trong cụm, tuyến dân cư.
- Tăng cường quản lý năng lực, điều kiện hoạt động xây dựng, cấp
phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình, an toàn trong xây dựng; đào tạo
nghề theo chương trình đề ra.
- Hoàn thành các qui hoạch: qui hoạch vùng tỉnh Long An định hướng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; qui hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015; tiến
hành lập quy hoạch sử dụng đất năm 2015 định hướng đến năm 2020 cho các huyện Bến
Lức, Đức Hòa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng theo tinh thần Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ
ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; rà soát, điều chỉnh và thực hiện
qui hoạch khai thác đất hầm…
Hoàn thành điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất giữa các huyện và thành phố Tân An đến năm 2010 theo Nghị quyết số
123/2009/NQ-HĐND ngày 07/12/2009 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 22, khóa VII để
UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ cho ý kiến.
Hoàn thành qui hoạch, đầu tư khu hành chính
tỉnh. Hoàn thành quy hoạch tài nguyên
khoáng sản tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống thoát nước; quy hoạch hệ thống
xử lý rác thải và nghĩa trang toàn tỉnh; xem xét, điều chỉnh quy hoạch cấp nước
công nghiệp, đô thị đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2030.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy
hoạch phát triển một số phân ngành công nghiệp và thương mại; quy hoạch phát
triển công nghiệp; quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; hoàn thiện hệ thống
phân phối, trong đó xây dựng “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn,
bán lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”.
- Tiến hành điều chỉnh, bổ sung qui hoạch phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Triển khai việc lập quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai qui hoạch hệ thống xử lý rác thải công nghiệp, đô thị tập
trung của tỉnh, các khu vực phát triển công nghiệp nhanh.
c) Về phát triển
thương mại, dịch vụ.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát
triển dịch vụ giai đoạn 2009-2011.
- Thực hiện đồng
bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Công bố và đưa vào hoạt động đối với cửa
khẩu quốc tế Bình Hiệp.
- Chủ động xây dựng các Chương trình, đề án hợp tác, xúc tiến đầu tư
thương mại thiết thực để đưa quan hệ với nước láng giềng Campuchia, các đối tác
chiến lược khác đi vào chiều sâu. Phát huy cuộc vận động "Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam", khai thác tốt thị trường nội địa; tổ chức các
Hội nghị chuyên đề về ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu tại các thị trường tiềm
năng nhằm xúc tiến, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa ra thị
trường nước ngoài.
- Tiếp tục triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến
thức và phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việc rà soát và
kiện toàn hệ thống các tổ chức hội nhập kinh tế quốc tế ở địa phương.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất
lượng hàng hóa, vật tư, kiểm soát thị trường, giá cả, xử lý nghiêm buôn lậu,
gian lận thương mai để bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng
năng lực đẩy mạnh vận chuyển hàng hóa, hành khách. Tiếp tục triển khai thực hiện
các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm an toàn giao thông.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển và xã hội hoá các hoạt động
dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch hình thành và thúc đẩy phát triển các loại hình
chợ công nghệ.
3. Huy động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư XDCB năm 2010.
- Trong năm
2010 tiếp tục thực hiện huy động vốn đầu tư xây dựng từ các thành phần kinh tế
theo qui định tại Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007; thực hiện theo phương
thức BOT, BT các dự án hạ tầng có khả năng huy động vốn (Hương lộ 16, 19, các
đường tỉnh: 830, 838, 839, 821, 822, 823, 826B, 831, 832 833...); tiếp tục triển
khai thực hiện xã hội hóa các dự án thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội.
- Tăng cường
công tác điều hành thực hiện có hiệu quả kế hoạch vốn xây dựng cơ bản; bàn bạc
thống nhất các nguyên tắc để các chủ đầu tư chủ động thực hiện điều chuyển vốn
bảo đảm sử dụng hết kế hoạch các nguồn vốn giao năm 2010.
- Bố trí đủ vốn,
kịp thời cho các công trình theo kế hoạch, ưu tiên các công trình chào mừng Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX theo Quyết định số 3344/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của
UBND tỉnh.
- Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố làm cấp quyết định đầu
tư các dự án tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Riêng
các dự án thuộc đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2, các dự án thuộc đề
án hỗ trợ trường đạt chuẩn quốc gia và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia hỗ trợ cho địa phương vẫn thực hiện theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Tăng cường cải
cách thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, phát huy vai trò trách nhiệm của chủ đầu
tư:
+ Trong khâu
chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án: các chủ
đầu tư phải lập dự án được phê duyệt xong trước ngày 30/10/2010 để ghi vào danh
mục công trình khởi công năm 2011.
+ Xây dựng lộ
trình xây dựng cơ bản 2011-2015: căn cứ kế hoạch
kinh tế xã hội năm 2011-2015, tiến hành xây dựng lộ trình xây dựng cơ bản năm
2011-2015 để chủ động triển khai cho giai đoạn tới. Trong đó xác định rõ danh mục
công trình, nhu cầu vốn, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, mức độ ưu
tiên, nguồn vốn và các giải pháp triển khai phù hợp.
- Đối với các công trình tỉnh hỗ trợ vốn,
UBND các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn hợp pháp của
địa phương để bổ sung hoàn thành các công trình, dự án theo đúng tiến độ.
II. NGĂN NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI LẠM PHÁT
- Tăng cường nghiên cứu, nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự
báo, tổng hợp và xử lý các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội trong và
ngoài nước, nhất là các vấn đề liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô.
- Thực hiện các giải pháp chính sách thích ứng với các tác động đến
tỉnh, đặc biệt là các giải pháp kiềm chế lạm phát quay trở lại.
- Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế, chống gian lận thuế, phấn đấu
đạt và vượt dự toán thu.
- Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước theo đúng Luật Ngân sách
nhà nước. Phấn đấu vượt thu để tăng chi, ưu tiên chi bảo đảm chi an sinh xã hội,
nông nghiệp và nông thôn, đầu tư xây dựng...
- Theo dõi sát diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất trong nước để kịp thời chỉ đạo nhằm ổn định thị trường, đặc
biệt là đối với các mặt hàng trọng yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng,
sốt giá, ngăn chặn nguy cơ lạm phát quay trở lại, góp phần bảo đảm an sinh xã hội
và tăng trưởng kinh tế.
- Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
và cá nhân để tập trung đầu tư vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC,
Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Tổ chức thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
- Hoàn thành qui hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh giai đoạn
2011-2020; triển khai thực hiện công tác dạy nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp,
lao động nông thôn, chú ý hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân bị giải tỏa, trên cụm,
tuyến dân cư; cho công nhân xây dựng, cho bộ đội xuất ngũ,…
- Tiếp tục rà soát hộ nghèo, các đối tượng chính sách (theo tiêu chí
của tỉnh) và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đã ban hành.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm
trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020;
chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020; đề án phát triển
và hiện đại hóa trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2015.
- Xây dựng đề
án đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học
2010-2011 đến năm học 2014-2015; Quyết định của UBND tỉnh về mức thu học phí
hàng năm giai đoạn 2011-2015. Thực hiện kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục chuyên nghiệp, hướng tới gắn cơ chế học phí với chất lượng
giáo dục.
- Đẩy nhanh tiến
độ triển khai đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên
giai đoạn 2008-2012; xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học cho trường đăng ký đạt chuẩn quốc gia năm 2010; đề án hỗ trợ cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cho các trường học đạt mức chất lượng tối thiểu năm 2010
và đề án xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đạt 10% trên chuẩn.
- Xây dựng các
qui định về quản lý và thu hút đầu tư các dự án xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Xây dựng cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào
tạo.
- Triển khai thực
hiện các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học; đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ ở
trung học cơ sở và trung học phổ thông; triển khai có hiệu quả việc giảng dạy
môn Tiếng Anh ở tiểu học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng giải pháp tạo ra những chuyển biến cơ bản về cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho các trường học, cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục
và đào tạo của tỉnh năm 2010 và giai đoạn 2011-2015.
3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực y tế.
- Triển khai qui hoạch phát triển chăm sóc sức khỏe nhân dân năm 2010; đẩy mạnh xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ nhân dân;
quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định 62/2009/NĐ-CP
ngày 27/7/2009.
- Xây dựng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế
công tác tại chỗ và cán bộ y tế, luân chuyển về công tác ở tuyến cơ sở và các
vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng
chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; thực hiện khử trùng, tiêu độc có hiệu
quả thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh xây dựng và
nâng cấp các bệnh viện, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh thuộc
vùng khó khăn và các bệnh viện chuyên khoa; khuyến khích đầu tư phát triển các
bệnh viện kỹ thuật cao.
- Tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh: quản lý chặt chẽ
các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Củng cố,
kiện toàn bộ máy, mạng lưới cộng tác viên.
4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển văn hoá đến năm
2020; xây dựng các đề án phát triển hoạt động văn hoá, gia đình, thể thao và du
lịch đến năm 2020; xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển văn hoá, gia
đình, thể thao và du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030; quy hoạch nghệ thuật biểu
diễn đến năm 2020; quy hoạch điện ảnh đến năm 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá. Tổ chức
tuyên truyền, vận động để mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Tập
trung phát triển thể thao thành tích cao.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình văn hóa.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh. Đa dạng hoá
các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch, gắn kết giữa du lịch với văn hoá, văn
hóa tín ngưỡng, du lịch về cội nguồn.
5. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh
tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cá
nhân, cơ sở hoạt động trong các đô thị, khu đông dân cư, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt công tác bảo
vệ môi trường ngay từ khi thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường các dự án đầu tư; giám sát chặt chẽ việc thực hiện để phòng ngừa ngăn chặn
ô nhiễm.
- Tăng cường công tác quan trắc môi
trường liên vùng và quan trắc nước mặt các sông trên địa bàn tỉnh để theo dõi
biến động ô nhiễm. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ
trong chương trình bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai. Đánh giá hiện trạng
môi trường tỉnh 5 năm (2005 – 2010) để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Lắp
đặt trạm quan trắc không khí tự động tại thành phố Tân An.
- Đẩy nhanh tiến tiến độ xây dựng nhà
máy xử lý chất thải sinh hoạt tại xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa; nhà máy xử lý
chất thải công nghiệp tại huyện Đức Hòa và Cần Giuộc. Đóng cửa bãi rác Lợi Bình
Nhơn.
- Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2015, theo
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Chính phủ.
- Tiến hành trám lắp hoặc đóng bít miệng
giếng của các giếng khoan ở các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư có hệ thống nước
máy cung cấp đầy đủ.
6. Công tác thông tin, tuyên truyền.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
và nâng cao chất lượng hoạt động báo chí nhằm đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin
ngày càng cao của nhân dân, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
7. Thực hiện tốt các nhiệm
vụ trọng tâm trên lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Tập trung xây
dựng kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 để cụ thể hóa chương trình hành động của Tỉnh ủy về Khoa học
và công nghệ.
- Tập trung ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước để phục vụ chương
trình tam nông, ưu tiên các lĩnh vực: công nghệ sinh học, chế biến nông sản, cơ
giới hóa, họp tác hóa trong nông nghiệp nông thôn.
- Từng bước
hoàn thiện các tổ chức sự nghiệp của ngành và các trung tâm, trạm, trại, phòng
thử nghiệm để phục vụ cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
- Tổ chức đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm để nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong thương trường.
IV. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách
hành chính.
- Hoàn thành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010. Cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục hành chính theo đề án 30. Xây dựng
bộ chuẩn quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành và thực hiện các thủ tục hành chính ở tất cả các cấp chính quyền.
- Đẩy mạnh việc
triển khai và hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010, tập trung
vào việc sử dụng thư điện tử trong trao đổi thông tin, gởi – nhận văn bản theo
qui định tại Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh; triển
khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản, điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng.
Tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở, góp phần hạn chế vi phạm bản quyền phần
mềm. Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước gắn với thực hiện Đề
án 30 và theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
theo qui định của Bộ Khoa học và Công nghệ tại văn bản số 3272/BKHCN-TĐC ngày
23/12/2009.
- Tổng kết
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2007-2010, xây dựng
chương trình cho giai đoạn 2011-2015, trong đó tập trung các vấn đề: đổi mới việc
đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ công chức và chính sách đãi ngộ.
Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
và luân chuyển cán bộ, chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội Đảng và xây dựng chính
quyền các cấp.
- Báo cáo tổng
hợp các đề án cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010; tiếp tục triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức, phẩm chất
cho cán bộ, công chức gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; triển khai rộng rãi thi tuyển chức danh trưởng, phó phòng cấp
sở và tương đương theo qui định của Trung ương.
- Đề cao vai
trò và thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ: tuân thủ thực hiện đúng qui chế làm
việc của UBND tỉnh, của các ngành, UBND các huyện, thành phố; giữ mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, giữa ngành với địa phương để
giải quyết kịp thời thủ tục hành chính liên quan đến nhân dân, doanh nghiệp; chấn
chỉnh chế độ hội họp bảo đảm hiệu quả, đúng thành phần, đúng thời gian qui định…
- Xây dựng kế
hoạch rà soát, ban hành văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2010, bảo
đảm tiến độ qui định.
2. Triển khai
thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2010.
Nâng cao năng lực
phát hiện và kiên quyết xử lý đúng pháp luật các hành vi tham nhũng; khẩn
trương điều tra, xét xử những vụ việc gây bức xúc trong nhân dân. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; xử lý kịp thời nghiêm minh
các vụ việc vi phạm.
V. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân và nền
biên phòng toàn dân.
2. Theo dõi,
đánh giá, nhận định đúng, kịp thời tình hình, tập trung các địa bàn trọng điểm,
địa bàn xung yếu, chủ động xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp; giải quyết tốt
khiếu nại, tố cáo của công dân để bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn
xã hội.
3. Tập trung điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng
năm 2010, trọng tâm: tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc,
xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức huấn luyện diễn tập; công tác đào
tạo Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2010;
công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2010.
4. Xây dựng, triển khai các biện pháp
thực hiện kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát
triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Triển khai kế hoạch bảo đảm an ninh
quốc phòng khu kinh tế cửa khẩu. Triển khai công tác
phân giới cấm mốc theo kế hoạch năm 2010.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào chỉ thị này và kế hoạch
năm 2010 đã giao, thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
khẩn trương tổ chức triển khai, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu
quả, sát với tình hình, bảo đảm triển khai thực hiện xong ngay từ quý I năm
2010; xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của sở, ngành, các huyện, thành phố,
trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu
trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình
hình thực hiện, báo cáo theo quy định.
2. UBND tỉnh tăng cường đi cơ sở để kiểm tra, kịp thời xử lý những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chỉ thị này; đồng thời, duy
trì họp lệ UBND tỉnh vả Hội đồng đầu tư tỉnh hàng tháng để kiểm điểm tình hình
thực hiện, đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và
ngân sách nhà nước năm 2010.
3. Các phương tiện thông tin đại chúng
đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự đồng thuận trong xã hội và
góp phần cho ổn định và phát triển đất nước.
4. Tập trung báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng chính quyền giai đoạn 2006-2010; tổng kết 10 năm thực hiện 4
Chương trình trọng điểm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII; báo cáo tổng
kết thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 03/4/2007 về xây dựng, phát triển thị xã
Tân An và Nghị quyết 18-NQ/TU ngày 07/01/2000 về phát triển kinh tế - xã hội
vùng hạ, bảo đảm chất lượng, đúng thời gian qui định.
5. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị này của UBND tỉnh tại
các phiên họp lệ kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm của năm 2010.
6. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2011./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh LA;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng NCTH+KT+VX, NC-TCD;
- Lưu VT, Ng.
CHI THI KE HOACH 2010
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRÌNH, THÔNG QUA UBND
TỈNH NĂM 2010
(Ban hành theo Chỉ thị số 03/2010/CT-UBND ngày 27/01/2010 của UBND tỉnh)
STT
|
NỘI
DUNG
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH, CHẬM NHẤT
|
|
A. CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ,
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU, THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
|
|
|
|
|
I. Cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
phát triển, thúc đẩy phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
|
|
|
1
|
Cập nhật, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư và cơ
chế, giải pháp thực hiện cụ thể.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố.
|
31/3/2010
|
2
|
hoàn thiện các qui chế quản lý như qui chế đầu tư thí điểm
khu tái định cư tập trung; qui chế thu hút đầu tư các dự án đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
3
|
Báo cáo chi tiết tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển,
vốn trái phiếu Chính phủ của sở, ngành, địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Trung ương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
và kịp thời đôn đốc thực hiện.
|
Sở Tài chính
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng
tháng
|
4
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 105/QĐ-TTg, trong
đó xây dựng lộ trình và kế hoạch chuyển đổi các cụm công nghiệp, qui chế quản
lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
5
|
Xây dựng các chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa nghiên
cứu với thực tiễn sản xuất - kinh doanh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, sở
ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố.
|
31/3/2010
|
6
|
Triển khai đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn ISO cho các cơ
quan quản lý Nhà nước và UBND các huyện, thành phố Tân An.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
7
|
Xây dựng Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An nhằm cụ thể hóa các chính sách theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
8
|
Tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất năm 2015 định hướng
đến năm 2020 cho các huyện Bến Lức, Đức Hòa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng theo tinh thần
Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/12/2010
|
9
|
Hoàn thành quy hoạch tài nguyên khoáng sản tỉnh Long An
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/12/2010
|
10
|
Triển khai công tác kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh theo tinh
thần Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 12/10/2009 của UBND tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
Hoàn thành ở cấp tỉnh trước 15/8/2010
|
11
|
Triển khai thí điểm Đề án Ứng dụng công
nghệ GIS xây dựng hệ thống tra cứu và công khai giá đất cho thành phố Tân An.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/12/2010
|
12
|
Hoàn thành điều chỉnh
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giữa các huyện và thành phố Tân An đến năm
2010 theo Nghị Quyết số 123/2009/NQ-HĐND ngày 07/12/2009 của HĐND tỉnh tại kỳ
họp thứ 22, khóa VII để UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
13
|
Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh báo cáo Chính phủ qui hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/10/2010
|
|
II. Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng phát triển các ngành và vùng kinh tế; nâng cao chất lượng phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nông dân
|
|
|
|
|
1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống
nông dân.
|
|
|
|
14
|
Hoàn thành các Đề án, rà soát quy hoạch và phát triển hệ
thống đê bao lửng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
15
|
Triển khai Chương trình hành động về tam nông của UBND tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
16
|
Phổ cập tiến bộ kỹ thuật, đưa nhanh các giống mới, công
nghệ canh tác, bảo quản, chế biến vào sản xuất. Mở rộng việc áp dụng các biện
pháp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh; nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
17
|
Tăng cường kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Chấn chỉnh
việc sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không để lưu hành trên thị trường
các thuốc có hại. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chặt
chẽ việc nhập khẩu, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
30/6/2010
|
18
|
Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho nông dân; gắn kết
các nhà khoa học với doanh nghiệp và nông dân. Xây dựng chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
30/6/2010
|
|
2. Phát triển công nghiệp, xây dựng và đô thị:
|
|
|
|
19
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và xây dựng mới quy hoạch phát triển một số phân ngành công nghiệp và
thương mại: quy hoạch phát triển thương mại – dịch vụ; quy hoạch hệ thống cửa
hàng xăng dầu; quy hoạch cơ sở hạ tầng thương mại,.…
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
31/12/2010
|
20
|
Thực hiện điều chỉnh qui hoạch phát triển cấp nước công
nghiệp, đô thị đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2030.
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố và các sở ngành tỉnh.
|
30/6/2010
|
21
|
Tập trung triển khai chương trình nhà ở cho người thu nhập
thấp, chương trình nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, chương trình cụm
tuyến dân cư vượt lũ và chương trình hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở.
|
Sở Xây dựng
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
Theo Kế hoạch của Chương trình này
|
|
3. Phát triển dịch vụ, thương mại nội địa và đẩy mạnh xuất
khẩu
|
|
|
|
22
|
Tổ chức các hội nghị chuyên đề về ngành hàng, mặt hàng
xuất khẩu; rà soát cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu, lưu thông hàng
hoá xuất nhập khẩu; chú trọng hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu,
sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu sớm đi vào sản xuất và đưa sản phẩm vào
thị trường. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường mới có
tiềm năng nhằm đa dạng hoá thị trường xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/12/2010
|
23
|
Thực hiện các giải pháp phát triển ngành dịch vụ, theo
dõi, đánh giá sát các hoạt động thương mại nội địa, thúc đẩy phát triển
thương mại và xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
24
|
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển và xã hội hoá
các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ (đặc biệt là các dịch vụ thông
tin, tư vấn, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các dịch vụ, sở hữu
trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
25
|
Xây dựng kế hoạch hình thành
và thúc đẩy sự phát triển các loại hình chợ công nghệ và thiết bị khoa học
công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
|
31/12/2010
|
26
|
Xây dựng các
Chương trình, đề án hợp tác thiết thực để đưa quan hệ với nước láng giềng
Campuchia, các đối tác chiến lược đi vào chiều sâu.
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
|
III. Huy
động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
đầu tư XDCB năm 2010
|
|
|
|
27
|
Tiếp tục thực hiện
huy động vốn đầu tư xây dựng từ các thành phần kinh tế khác như các nhà đầu
tư hạ tầng theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, thực
hiện theo phương thức BOT các dự án hạ tầng có khả năng huy động vốn (Hương lộ
19, đường tỉnh 830, đường tỉnh 838, 839); thực hiện xã hội hóa các dự án thuộc
lĩnh vực văn hóa – xã hội.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
28
|
Tăng cường
công tác điều hành, chủ động tạm ứng và điều chuyển vốn từ các dự án có thể
không sử dụng hết vốn sang các dự án thiếu vốn, cân đối và điều hòa vốn trên
từng nguồn, từng ngành.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
29
|
Xây dựng lộ
trình xây dựng cơ bản 2011-2015.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
|
B. NGĂN NGỪA
VÀ ỨNG PHÓ VỚI LẠM PHÁT
|
|
|
|
30
|
Tiếp tục chỉ
đạo, theo dõi, giám sát các tổ chức tín dụng cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn
theo hướng an toàn, bền vững, hỗ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế; tập trung đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, sản xuất
kinh doanh, phát triển hạ tầng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu.
|
Ngân hàng Nhà nước VN – chi nhánh Long An
|
Sở ngành tỉnh.
|
31/3/2010
|
31
|
Đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhất là về vốn và dịch vụ thanh toán.
|
Ngân hàng Nhà nước VN – chi nhánh Long An
|
Sở ngành tỉnh.
|
30/4/2010
|
32
|
Xây dựng
các chính sách huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân để tập
trung đầu tư vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu.
|
Ngân hàng
Nhà nước VN – chi nhánh Long An
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
33
|
Tổ chức thực hiện
tốt các luật thuế, chỉ đạo kiên quyết công tác thu ngân sách nhà nước, hạn chế
tối đa tình trạng gian lận thuế, kê khai tính thuế, nợ đọng thuế, phấn đấu đạt
và vượt dự toán thu. Thực hiện giãn thời hạn nộp thuế một quý đối với số thuế
thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất,
gia công dệt may, da, giày theo qui định của Trung ương.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố.
|
31/3/2010
|
34
|
Tổ chức tổng kết
thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước 5 năm 2006-2010 và 10 năm
2001-2010; định hướng phát triển tài chính-ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015
và chiến lược 10 năm 2011-2020.
|
Sở Tài chính
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
30/9/2010
|
|
C. BẢO ĐẢM AN
SINH XÃ HỘI VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y
TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
35
|
Qui hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011-2020;
triển khai thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch của
UBND tỉnh thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn
|
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
36
|
Triển khai hướng
dẫn các địa phương điều tra, rà soát hộ nghèo (kể cả chuẩn của tỉnh) và hồ sơ
các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, người tàn tật
và người dân ở các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh, người hưởng
lương có thu nhập thấp, người về hưu. Triển khai thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm thất nghiệp.
|
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thành phố.
|
31/12/2010
|
37
|
Xây dựng Qui hoạch phát triển giáo
dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; Chiến lược phát triển
giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển và hiện đại hóa trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2015.
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
38
|
Xây dựng Đề án đổi mới một số
cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015; Quyết định của UBND tỉnh về mức thu học phí hàng năm giai đoạn
2011-2015. Thực hiện kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục chuyên nghiệp, hướng tới gắn cơ chế học phí với chất lượng giáo dục.
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
39
|
Đẩy nhanh tiến độ triển khai đề
án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2008-2012; xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
cho trường đăng ký đạt chuẩn quốc gia năm 2010; đề án hỗ trợ cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho các trường học đạt mức chất lượng tối thiểu năm 2010 và
đề án xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đạt 10% trên chuẩn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
40
|
Xây dựng các qui định về quản
lý và thu hút đầu tư các dự án xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Xây
dựng cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố.
|
31/5/2010
|
41
|
Triển khai thực hiện các giải pháp
cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
và học ở từng cấp học; đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ ở trung học cơ sở
và trung học phổ thông; triển khai có hiệu quả việc giảng dạy môn Tiếng Anh ở
tiểu học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố.
|
30/4/2010
|
42
|
- Xây dựng giải pháp tạo ra những
chuyển biến cơ bản về cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các trường học, cơ sở giáo
dục, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh năm 2010 và giai
đoạn 2011-2015.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
43
|
Triển khai qui
hoạch phát triển chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn đến 2010; về đẩy mạnh
xã hội hoá nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân; quản lý chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm, phấn đấu đạt được những tiến bộ cụ thể trong năm
2010.
|
Sở Y tế
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
44
|
Triển khai thực
hiện Luật bảo hiểm y tế, Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/09 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; tăng cường chỉ đạo
và thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo.
|
Sở Y tế
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
45
|
Xây dựng các chế
độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác tại chỗ và cán bộ y tế
biệt phái, luân chuyển về công tác ở tuyến cơ sở và các vùng có điều kiện
kinh tế, xã hội khó khăn.
|
Sở Y tế
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
46
|
Xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện Đề án về công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2009-2010, tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn tại cộng đồng.
|
Sở Y tế
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/3/2010
|
47
|
Triển khai thực
hiện chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020; xây dựng các đề án phát triển
hoạt động văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch đến năm 2020; xây dựng các
quy hoạch tổng thể phát triển văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch đến năm
2020, tầm nhìn 2030; quy hoạch nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020; quy hoạch
điện ảnh đến năm 2020.
|
Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
48
|
Hoàn thiện hệ thống
thể chế và thiết chế văn hoá. Tổ chức tuyên truyền, vận động để mở rộng các
hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Tập trung phát triển thể thao thành
tích cao. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình văn hóa.
|
Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
49
|
Kiểm tra, thanh
tra việc xử lý ô nhiễm của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát ô nhiễm đối với cơ sở hoạt động trong các đô thị, khu đông dân cư, khu
công nghiệp; phối hợp với lực lượng cảnh sát môi trường trong ngăn ngừa, phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
31/12/2010
|
50
|
Triển khai qui hoạch hệ thống xử lý rác thải
công nghiệp, đô thị tập trung của tỉnh, các khu vực phát triển công nghiệp
nhanh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, TP.
|
30/6/2010
|
51
|
Xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm Cỏ trong chương trình bảo vệ môi trường
lưu vực sông Đồng Nai.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, TP.
|
31/3/2010
|
52
|
Đẩy nhanh tiến tiến độ xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt tại
xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa; Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp tại huyện Đức
Hòa và Cần Giuộc. Đóng cửa bãi rác Lợi Bình Nhơn.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
có liên quan.
|
31/12/2010
|
53
|
Đánh giá hiện
trạng môi trường tỉnh 5 năm (2005 – 2010) để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, TP.
|
30/9/2010
|
54
|
Lắt đặt trạm
quan trắc không khí tự động tại thành phố Tân An.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, TP.
|
31/12/2010
|
|
D. NÂNG CAO HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
|
|
|
|
55
|
Chủ trì tổng kết
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2007-2010, xây dựng
chương trình cho giai đoạn 2011-2015.
|
Sở Nội vụ
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
56
|
Báo cáo tổng hợp
các đề án cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010; tiếp tục triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức, phẩm chất
cho cán bộ, công chức gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; triển khai rộng rãi thi tuyển chức danh trưởng, phó phòng cấp
sở và tương đương theo qui định của Trung ương.
|
Sở Nội vụ
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/9/2010
|
57
|
Tăng cường công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham
nhũng theo chương trình đã được UBND tỉnh thông qua.
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
Theo Chương trình
|
58
|
Xây dựng kế hoạch
rà soát, ban hành văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2010.
|
Sở Tư pháp
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
30/6/2010
|
|
E. TĂNG CƯỜNG QUỐC
PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI.
|
|
|
|
59
|
Xây dựng, triển
khai các biện pháp thực hiện kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát
triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân
dân vùng biên giới, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện biên giới.
|
31/3/2010
|
60
|
Triển khai kế hoạch
bảo đảm an ninh quốc phòng khu kinh tế cửa khẩu.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
|
31/3/2010
|
61
|
Soạn thảo Đề án
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Long An giai đoạn 2010-2015.
|
|
|
30/6/2010
|
62
|
Tiếp tục xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn
dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện,
kêu gọi công dân nhập ngũ; tổ chức huấn luyện diễn tập; công tác đào tạo chỉ
huy trưởng quân sự cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2010; công tác
tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2010.
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
|
31/3/2010
|
|
G. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
|
|
|
|
63
|
Báo cáo tổng kết
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chính quyền giai đoạn 2006-2010; tổng kết
4 Chương trình trọng điểm, Nghị quyết 07-NQ/TU và Nghị quyết 18-NQ/TU.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố Tân An.
|
28/2/2010
|
64
|
Xây dựng báo cáo
để thông qua Hội đồng đầu tư tỉnh, giải quyết các vấn đề tồn động trên lĩnh vực
đầu tư từ ngân sách và ngoài ngân sách.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Văn phòng UBND tỉnh, Các sở ngành tỉnh..
|
Hàng tháng
|
65
|
Kiểm điểm, đánh
giá công tác chỉ đạo điều hành năm 2010.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố.
|
31/10/2010
|
66
|
Xây dựng Báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; kế
hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở ngành tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, UBND các
huyện, thành phố.
|
31/10/2010
|