Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Long An ban hành
Số hiệu | 01/2013/CT-UBND |
Ngày ban hành | 08/01/2013 |
Ngày có hiệu lực | 18/01/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Đỗ Hữu Lâm |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/CT-UBND |
Long An, ngày 08 tháng 01 năm 2013 |
Năm 2013 là năm thứ ba - năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2013 sẽ có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để xác định khả năng hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra. Bên cạnh những thành tựu, kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và những thuận lợi cơ bản như: sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tiếp tục được tăng cường; một số công trình, dự án lớn đang được tập trung đầu tư sẽ đi vào hoạt động.... Tuy nhiên tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: một số chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm, qua 2 năm thực hiện còn đạt thấp; kinh tế trong và ngoài nước còn tiếp tục khó khăn, thách thức; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và nguồn lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế.
Từ tình hình trên, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 với mục tiêu tổng quát như sau: Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; tập trung thực hiện các chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh; thường xuyên tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tận dụng tốt cơ hội, thu hút mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý, cải thiện đời sống nhân dân; giải quyết các vấn đề tồn đọng bức xúc; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013 của tỉnh như sau: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh 11%; GDP bình quân đầu người đạt 42 triệu đồng/người/năm; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 5.553 tỷ đồng, tổng chi ngân sách nhà nước 6.059,735 tỷ đồng (chưa tính nguồn thu, chi XSKT 650 tỷ đồng); giá trị kim ngạch xuất khẩu 2,9 tỷ USD; giá trị kim ngạch nhập khẩu 2,3 tỷ USD; sản lượng lương thực 2,7 triệu tấn; tổng vốn đầu phát triển toàn xã hội chiếm 35-38% GDP; giải quyết việc làm cho người lao động trên 30.000 lao động; tỷ lệ xã có bác sĩ 100%; tỷ lệ người có bảo hiểm y tế đạt 82,7%; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; mức giảm tỷ lệ sinh: 0,1‰; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 40%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi 99,8%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 4,0% (theo tiêu chí của tỉnh); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng về cân nặng khoảng 13%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, trong đó đào tạo nghề đạt 36%; tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93%, đô thị 99%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 92%;100% khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm đạt 13,5%; xây dựng 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Để triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đồng thời căn cứ Chương trình làm việc của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh năm 2013, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An tập trung tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh kịp thời tham mưu, đề xuất lãnh đạo tỉnh để lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ.
b) Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác điều tra, khảo sát, cập nhật số liệu theo bộ tiêu chí thống kê mới đã được ban hành để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
c) Sở Công Thương nâng cao chất lượng thông tin, phân tích, dự báo thị trường, giá cả, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường, giá cả thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài để thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình đột phá
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững; đồng thời chuẩn bị nội dung sơ kết thực hiện Chương trình này, chậm nhất ngày 30/6/2013 trình UBND tỉnh để báo cáo Tỉnh ủy.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp; đồng thời chuẩn bị nội dung sơ kết thực hiện chương trình này, chậm nhất ngày 31/10/2013 trình UBND tỉnh thông qua để báo cáo Tỉnh ủy.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo.
3. Tăng cường chất lượng và bảo đảm thực hiện quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định của UBND tỉnh gồm: kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020; kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW (khóa XI) về "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
- Tổ chức công bố với hình thức gọn nhẹ, hiệu quả và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hướng dẫn các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các loại hình quy hoạch cấp huyện, ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh những bất cập, tồn tại trong công tác xây dựng, quản lý, thực hiện quy hoạch ở các ngành, các địa phương.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An rà soát, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác của địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành của tỉnh. Hoàn thành dứt điểm quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong quý I năm 2013 theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
Tổ chức công bố và triển khai thực hiện quy hoạch vùng lúa chất lượng cao phục vụ chế biến gạo xuất khẩu, vùng mía nguyên liệu, vùng rau an toàn; quy hoạch thực hiện thêm 4.000 ha theo hình thức Cánh đồng mẫu lớn; triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp toàn diện.
Hoàn thành việc lập các quy hoạch nông lâm ngư nghiệp, quy hoạch thủy sản, đê bao lững; quy hoạch - kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; triển khai quy hoạch xây dựng các lò giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ người dân trồng cây phân tán; giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư để khắc phục, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản....
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức công bố và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2015 bảo đảm đúng mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hướng dẫn, đôn đốc hoàn thành trong năm 2013 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch vùng cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Công Thương chủ trì xây dựng, quản lý, thực hiện quy hoạch sau đây:
- Dựa trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch gồm: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt gồm: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020; Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Đề án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng giải pháp cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Đề án chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nhất là những mặt hàng thiết yếu và hàng xuất khẩu, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường; Chương trình hành động thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Đề án giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trọng yếu của tỉnh đến 2015; Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến 2030 của tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/CT-UBND |
Long An, ngày 08 tháng 01 năm 2013 |
Năm 2013 là năm thứ ba - năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2013 sẽ có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để xác định khả năng hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra. Bên cạnh những thành tựu, kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và những thuận lợi cơ bản như: sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tiếp tục được tăng cường; một số công trình, dự án lớn đang được tập trung đầu tư sẽ đi vào hoạt động.... Tuy nhiên tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: một số chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm, qua 2 năm thực hiện còn đạt thấp; kinh tế trong và ngoài nước còn tiếp tục khó khăn, thách thức; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và nguồn lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế.
Từ tình hình trên, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 với mục tiêu tổng quát như sau: Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; tập trung thực hiện các chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh; thường xuyên tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tận dụng tốt cơ hội, thu hút mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý, cải thiện đời sống nhân dân; giải quyết các vấn đề tồn đọng bức xúc; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013 của tỉnh như sau: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh 11%; GDP bình quân đầu người đạt 42 triệu đồng/người/năm; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khoảng 5.553 tỷ đồng, tổng chi ngân sách nhà nước 6.059,735 tỷ đồng (chưa tính nguồn thu, chi XSKT 650 tỷ đồng); giá trị kim ngạch xuất khẩu 2,9 tỷ USD; giá trị kim ngạch nhập khẩu 2,3 tỷ USD; sản lượng lương thực 2,7 triệu tấn; tổng vốn đầu phát triển toàn xã hội chiếm 35-38% GDP; giải quyết việc làm cho người lao động trên 30.000 lao động; tỷ lệ xã có bác sĩ 100%; tỷ lệ người có bảo hiểm y tế đạt 82,7%; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; mức giảm tỷ lệ sinh: 0,1‰; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 40%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi 99,8%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 4,0% (theo tiêu chí của tỉnh); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng về cân nặng khoảng 13%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, trong đó đào tạo nghề đạt 36%; tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93%, đô thị 99%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 92%;100% khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm đạt 13,5%; xây dựng 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Để triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đồng thời căn cứ Chương trình làm việc của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh năm 2013, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An tập trung tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, dự báo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh kịp thời tham mưu, đề xuất lãnh đạo tỉnh để lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ.
b) Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác điều tra, khảo sát, cập nhật số liệu theo bộ tiêu chí thống kê mới đã được ban hành để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
c) Sở Công Thương nâng cao chất lượng thông tin, phân tích, dự báo thị trường, giá cả, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường, giá cả thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài để thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình đột phá
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững; đồng thời chuẩn bị nội dung sơ kết thực hiện Chương trình này, chậm nhất ngày 30/6/2013 trình UBND tỉnh để báo cáo Tỉnh ủy.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp; đồng thời chuẩn bị nội dung sơ kết thực hiện chương trình này, chậm nhất ngày 31/10/2013 trình UBND tỉnh thông qua để báo cáo Tỉnh ủy.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo.
3. Tăng cường chất lượng và bảo đảm thực hiện quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định của UBND tỉnh gồm: kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020; kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW (khóa XI) về "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
- Tổ chức công bố với hình thức gọn nhẹ, hiệu quả và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hướng dẫn các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các loại hình quy hoạch cấp huyện, ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh những bất cập, tồn tại trong công tác xây dựng, quản lý, thực hiện quy hoạch ở các ngành, các địa phương.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An rà soát, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác của địa phương bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành của tỉnh. Hoàn thành dứt điểm quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong quý I năm 2013 theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
Tổ chức công bố và triển khai thực hiện quy hoạch vùng lúa chất lượng cao phục vụ chế biến gạo xuất khẩu, vùng mía nguyên liệu, vùng rau an toàn; quy hoạch thực hiện thêm 4.000 ha theo hình thức Cánh đồng mẫu lớn; triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp toàn diện.
Hoàn thành việc lập các quy hoạch nông lâm ngư nghiệp, quy hoạch thủy sản, đê bao lững; quy hoạch - kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; triển khai quy hoạch xây dựng các lò giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ người dân trồng cây phân tán; giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư để khắc phục, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản....
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức công bố và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2015 bảo đảm đúng mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hướng dẫn, đôn đốc hoàn thành trong năm 2013 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch vùng cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Công Thương chủ trì xây dựng, quản lý, thực hiện quy hoạch sau đây:
- Dựa trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch gồm: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt gồm: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020; Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Đề án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng giải pháp cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Đề án chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nhất là những mặt hàng thiết yếu và hàng xuất khẩu, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường; Chương trình hành động thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Đề án giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trọng yếu của tỉnh đến 2015; Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến 2030 của tỉnh.
- Xây dựng dự án Cơ sở dữ liệu về công nghiệp và thương mại giai đoạn 2013 - 2014; triển khai 3 đề án trong Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh; Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và năm 2013.
e) Sở Xây dựng chủ trì xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi các quy hoạch vùng, ngành, lĩnh vực; kiểm tra, quản lý thực hiện sau khi các quy hoạch được phê duyệt; hoàn thành phương án điều chỉnh thiết kế dự án Khu hành chính tỉnh và lộ trình đầu tư khu hành chính tỉnh theo phương án mới. Hoàn thành đồ án quy hoạch phân khu 1/5000 trục đô thị QL 1A Tân An - Bến Lức; quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 3935/QĐ-UBND ngày 2/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2020. Chậm nhất ngày 30/9/2013, thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh Đề án phát triển nhà ở tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đôn đốc UBND các huyện, thành phố Tân An hoàn thành dứt điểm quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong quý I năm 2013 theo đúng quy định. Phối hợp với UBND các huyện rà soát, đánh giá lại chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và tăng cường việc đưa dân vào ở và cân đối đủ nguồn vốn để thanh toán nợ vay cụm, tuyến dân cư.
g) Sở Giao thông Vận tải khẩn trương hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm 2020.
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục triển khai quy hoạch cổ động chính trị và quảng cáo trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành quy hoạch xây dựng mới Khu liên hợp thể thao của tỉnh để di dời sân vận động tỉnh ra khỏi nội thị và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
i) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục triển khai thực hiện đề án quy hoạch mạng lưới các Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề giai đoạn 2011-2020; đề án xã hội hóa dạy nghề giai đoạn 2008-2010 và những năm tiếp theo; đề án giáo viên dạy nghề giai đoạn 2009-2015, triển khai thực hiện dự án đào tạo nghề trọng điểm đạt cấp quốc gia, khu vực, quốc tế, gắn với công tác kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề.
k) Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thành quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
l) Các ngành chức năng khác triển khai rà soát, bổ sung, xây dựng mới quy hoạch ngành, lĩnh vực của ngành mình phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, hạn chế thấp nhất tình trạng điều chỉnh bổ sung nhiều lần.
4. Nâng cao chất lượng phát triển các ngành và vùng kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, khí hậu, thủy văn, kịp thời thông tin cho người dân chủ động trong sản xuất và phòng tránh kịp thời. Chuẩn bị ngay kế hoạch phòng, chống hạn, mặn vụ Đông xuân 2012/2013; kế hoạch phòng, chống cháy rừng mùa và phòng tránh thiên tai năm 2013 để chủ động phòng, chống, đối phó.
- Triển khai thực hiện Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đến năm 2020, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
+ Tiếp tục khuyến cáo lịch thời vụ xuống giống tập trung, đồng loạt, né rầy. Tăng cường công tác dự tính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh và chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật cho nông dân, đẩy mạnh công tác giống cây trồng nhất là giống lúa, giống mía đảm bảo đủ nguồn giống tốt để vừa tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Nhân rộng các mô hình sản xuất theo hình thức cánh đồng mẫu lớn trong năm 2013 thêm khoảng 4.000 ha; phấn đấu sản lượng lúa năm 2013 đạt 2,7 triệu tấn trong đó lúa chất lượng cao đạt 25%. Tập trung phát triển cây mía, đay phục vụ tốt nguồn nguyên liệu cho các nhà máy hiện có.
+ Tiếp tục triển khai kế hoạch xây dựng 4 vùng thực hành chăn nuôi heo, gà an toàn (vùng GAHP) giai đoạn 2010 - 2015; chủ động tạo nguồn vắcxin để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác quản lý trên lĩnh vực giống, vật nuôi; thực hiện tốt công tác giám sát dịch bệnh, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản khu vực Đồng Tháp Mười của tỉnh nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng mặt đất, mặt nước đảm bảo phát triển nuôi thủy sản, tạo được bước phát triển mới trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Thực hiện tốt các giải pháp để khắc phục, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản, trong đó chú trọng công tác chuyển giao khoa học công nghệ thủy sản; hướng dẫn nông dân cải tạo đồng ruộng, nguồn nước; áp dụng công nghệ nuôi an toàn sinh học, hạn chế sử dụng kháng sinh và không sử dụng các hóa chất cấm, dùng các chế phẩm sinh học nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả trong sản xuất.
+ Phối hợp với Tổng Công ty Điện lực miền Nam xây dựng kế hoạch triển khai đầu tư hệ thống điện phục vụ hoạt động một số trạm bơm điện; triển khai đầu tư đê bao lửng vùng Đồng Tháp Mười; hệ thống đê bao, kênh mương, hạ tầng nuôi trồng thủy sản vùng hạ theo kế hoạch đã giao.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật đối với vi phạm về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.
+ Triển khai có hiệu quả các các chương trình, dự án, đề án của Chương trình hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, gắn với kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển nông thôn mới, đảm bảo đến cuối năm 2013 có 6 xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới, có lộ trình cụ thể cho 30 xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2013 -2015. Triển khai thực hiện các giải pháp để phấn đấu đạt chỉ tiêu về sử dụng nước hợp vệ sinh vùng nông thôn là 93% năm 2013, trong đó ưu tiên đầu tư tại các địa phương vùng sâu, xa.
+ Tiếp tục chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có của tỉnh kết hợp đẩy mạnh trồng các loại rừng nhất là trồng cây phân tán, trồng lại rừng sau khai thác, để đến cuối năm 2013 đạt tỷ lệ che phủ quy rừng toàn tỉnh đạt 13,5%.
b) Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thương mại, dịch vụ:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp nhận định, khai thác tốt thời cơ để mở rộng thị trường; khuyến khích phát triển thương mại biên giới.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, giá cả trong và ngoài nước, đề xuất thực hiện các biện pháp phù hợp với khả năng, điều kiện của tỉnh để bình ổn giá, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng sốt giá, đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo đảm gắn với thực tiễn, hoạt động thực chất, hiệu quả. Hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến bán hàng, coi trọng bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng Việt về thị trường nông thôn, khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh thực thi có hiệu quả Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý; thực hiện đồng bộ những biện pháp quyết liệt nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi gian lận thương mại; kiểm soát chặt chẽ buôn bán qua biên giới để chống đầu cơ, buôn lậu.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh. Tích cực mời gọi đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch và nâng cấp các chợ đảm bảo đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Chấn chỉnh hình thức chợ tự phát. Kiên quyết di dời, đóng cửa các cây xăng không đúng quy hoạch và tiêu chuẩn quy định.
- Củng cố tổ chức và hoạt động các cửa khẩu, triển khai kêu gọi đầu tư và khai thác có hiệu quả kinh tế biên mậu.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo theo chủ trương chung.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
- Tiếp tục hoàn thiện và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao góp phần thực hiện tốt chương trình xây dựng xã nông thôn mới; hỗ trợ kỹ thuật để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thí điểm mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hỗ trợ việc áp dụng khoa học và công nghệ cho khôi phục và phát triển các sản phẩm, ngành nghề truyền thống của các tổ chức hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác...
- Tiếp tục thực hiện Phương án hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể cho các đặc sản của tỉnh; phối hợp các ngành, địa phương hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường và tổ chức các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật để phát huy tài sản trí tuệ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và sở hữu công nghiệp.
- Hoàn thành việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương chuẩn bị báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa VIII) về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, chậm nhất ngày 15/5/2013 trình UBND tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương:
- Xây dựng và tích cực triển khai thực hiện các giải pháp duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2013 ở nhóm rất tốt, nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải thiện mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát các dự án trên địa bàn tỉnh, có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, đề xuất kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật về đất đai, bất động sản; có giải pháp sử dụng hợp lý các diện tích đất đã thu hồi. Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư, đánh giá hiệu quả công tác thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê, đánh giá thực trạng các loại hình sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp; xác định lại ngành nghề chủ lực của tỉnh. Thực hiện đổi mới thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài, trong đó ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, có đóng góp với ngân sách nhà nước, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước; tập trung thu hút vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; đồng thời phải hạn chế các dự án đầu tư vào khu vực phi sản xuất, tiêu tốn năng lượng, khai thác không gắn với chế biến. Đề xuất UBND tỉnh không cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Lựa chọn đối tác có trọng tâm, trọng điểm, không tiếp nhận dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp, trừ các dự án thương mại, dịch vụ, ngành nghề đặc thù.
- Đổi mới cơ bản phương thức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả trong thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Triển khai thực hiện Đề án " Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Long An" để thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Định kỳ làm việc với các doanh nghiệp để động viên, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đề xuất UBND tỉnh các biện pháp phù hợp để tăng cường thu hút, đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Xây dựng báo cáo chuyên đề về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tái định cư, chậm nhất ngày 15/4/2013 trình UBND tỉnh thông qua để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương:
- Theo dõi sát tình hình cung ứng và tiêu thụ điện, đảm bảo đáp ứng tốt nguồn điện cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt tiêu dùng của dân cư; hạn chế đến mức tối đa việc cắt điện. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND ngày 09/02/2012 của UBND tỉnh Long An về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện với các biện pháp cụ thể, phù hợp để khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách đối với việc cung ứng và sử dụng điện; phối hợp thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình với nội dung thiết thực để tăng cường vận động, khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân sử dụng tiết kiệm điện. Phối hợp với Tổng công ty Điện lực miền Nam xây dựng Đề án về cơ chế đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh, phục vụ đề án trạm bơm điện và các vùng chuyên canh của tỉnh, đặc biệt là vùng thanh long huyện Châu Thành.... Xây dựng và thực hiện các giải pháp thực hiện nâng cấp hạ tầng kỹ thuật điện và điện khu vực nông thôn, phấn đấu đạt tỷ lệ hộ sử dụng điện năm 2013 là 99%.
- Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
c) Sở Xây dựng chủ trì tiếp tục rà soát các khu tái định cư, tập trung kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm giao đất ở tái định cư cho các hộ đăng ký nhận đất ở; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp lâu dài để lắp đầy các khu dân cư, tái định cư, hạn chế thấp nhất tình trạng đăng ký ảo, mua bán giấy tay...; kiên quyết thực hiện nghiêm chủ trương chưa giao đất ở tái định cư thì không giải quyết cho đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đến ngày 31/12/2013 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu trong phạm vi toàn tỉnh. Công bố Bảng giá các loại đất năm 2013 và xây dựng Bảng giá các loại đất năm 2014.
- Hoàn thành Dự án xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh giai đoạn 2013 - 2030; Dự án điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng và công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ theo đúng quy định pháp luật đối với công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm mới, sớm xử lý, khắc phục hậu quả các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm nặng. Đôn đốc để trong năm 2013 hoàn thành, đưa vào sử dung khu xử lý rác tại khu vực Tân Đông, huyện Thạnh Hóa. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi sự nghiệp môi trường. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh Long An. Triển khai các nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước, không khí; đánh giá hiện trạng môi trường tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Thống kê và đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở chăn nuôi và giết mổ trên địa bàn tỉnh Long An. Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ trên địa bàn tỉnh Long An. Xây dựng Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến 2020. Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công thương, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố Tân An.
- Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải khi đi vào hoạt động.
- Tập trung thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi cố tình vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương thực hiện các nhiệm vụ cơ bản về tài chính, ngân sách sau đây:
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, khai thác các nguồn thu trên địa bàn; thực hiện chi theo kế hoạch. Phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm chi; ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, năm 2013 ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố Tân An, xã phường, thị trấn phải chấp hành tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên còn lại.
- Tăng cường chống thất thu, nợ đọng thuế phát sinh, tập trung thu nợ thuế cũ; thu vào ngân sách nhà nước các khoản thu đã cho gia hạn nay tới thời hạn thu năm 2013; đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất thu cao; tăng cường chế tài, thực thi pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán HĐND tỉnh đã giao theo đúng chế độ quy định; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; kiểm soát chặt chẽ thị trường, giá cả, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo về việc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua xe công, mua sắm tài sản chưa thật sự cần thiết; tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi khác.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách ; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, các khoản vay, tạm ứng... Hướng dẫn, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện theo kết luận của kiểm toán nhà nước... Thực hiện nghiêm quy định không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án... có sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.
- Chủ trì làm việc với UBND các huyện vùng lũ của tỉnh về việc tăng thu bán nền nhà, cân đối trả nợ vay cụm, tuyến dân cư.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An:
- Thực hiện các biện pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý; thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với doanh nghiệp trong hỗ trợ vay vốn.
- Mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, phù hợp với quy định của pháp luật. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp phù hợp để tăng khả năng tiếp cận, vay vốn tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả. Tăng hạn mức tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và cho hộ nông dân vay tín chấp. Mở rộng tín dụng cho vay mua nhà, khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết với chủ dự án để cung cấp tín dụng dài hạn cho người có nhu cầu mua nhà để ở.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cơ cấu lại nợ với các hình thức thích hợp; rà soát đánh giá lại chính xác tổng mức nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo khách hàng và đối tượng vay (loại hình tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro,...); trích lập đủ dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu; phối hợp với bên vay và các cơ quan chức năng có liên quan, khẩn trương, quyết liệt xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ, giảm nợ xấu, đồng thời có biện pháp kiềm chế nợ xấu phát sinh mới.
- Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Huy động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư XDCB năm 2013
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Kiểm tra, hướng dẫn các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh về tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn 2013-2015 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp giữa năm 2013, trong đó lưu ý việc xây dựng kế hoạch phải phù hợp với nguồn lực của tỉnh, không chạy theo nhu cầu để xây dựng kế hoạch vượt nguồn lực, không khả thi khi triển khai thực hiện.
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành Cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn XDCB đã giao; thực hiện điều chuyển vốn nội ngành để đẩy nhanh tiến độ giải ngân hoàn thành các công trình.
- Xác định rõ nguồn vốn đầu tư trước khi tham mưu UBND tỉnh phê duyệt dự án, hạn chế đầu tư theo hình thức trả chậm để giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, chỉ đầu tư đối với những công trình thật sự bức xúc.
- Chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để năm 2013 khởi công tất cả các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
- Có cơ chế, kế hoạch để theo dõi, giám sát việc thực hiện công tác giám sát đầu tư cộng đồng.
b) Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản theo đúng quy định hiện hành. Bố trí đầu tư bảo đảm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Rà soát, ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2013. Hạn chế ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quá nhiều chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án đầu tư XDCB ngay từ đầu năm kế hoạch (từ khâu chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu để tổ chức thi công). Đối với các công trình thanh toán khối lượng năm trước các chủ đầu tư phải đảm bảo giải ngân dứt điểm trong năm (sẽ không bố trí vốn kế hoạch năm 2014 nếu chủ đầu tư để kéo dài sang năm sau).
- Đối với công tác chuẩn bị đầu tư, các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh như: yêu cầu các chủ đầu tư khi xin chủ trương đầu tư, xin lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải đề xuất cụ thể về quy mô đầu tư, nêu rõ căn cứ pháp lý và nhu cầu thực tế cần sử dụng để Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh quyết định trước khi lập dự án đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình XDCB, kịp thời báo cáo cấp quyết định đầu tư để giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án: yêu cầu chủ đầu tư phải thực hiện tốt, làm hết trách nhiệm, quyền hạn của mình theo chỉ đạo của UBND tỉnh, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các Sở ngành và địa phương, chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thi công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Chấn chỉnh công tác lựa chọn nhà thầu, bảo đảm tuyển chọn nhà thầu có đủ năng lực tài chính, thiết bị kỹ thuật, nhân công… để hoàn thành công trình theo thời gian qui định của hồ sơ mời thầu. Đưa vào hồ sơ mời thầu về tiêu chuẩn năng lực thi công để không xét chọn các nhà thầu đã từng bị xử lý vi phạm tiến độ. Xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các nhà thầu thi công chậm tiến độ, tăng cường công tác giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong quản lý đầu tư xây dựng, trong đấu thầu, chỉ định thầu, chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng.
- Chấn chỉnh công tác quyết toán kịp thời, quyết toán công trình ngay sau khi hoàn thành. Tiến hành kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu (chủ đầu tư), các cá nhân, tổ chức liên quan nếu không thực hiện quyết toán đúng thời gian qui định và không thực hiện giải ngân hết kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh giao.
- Đẩy mạnh việc kêu gọi và thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012 và 2013.
II. Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về an sinh xã hội và lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương
- Đẩy mạnh tuyển sinh, đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020 và Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật lao động cho các doanh nghiệp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi người lao động, góp phần ngăn ngừa đình công, lãn công xảy ra.
- Lồng ghép các chương trình, dự án, nhất là đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề gắn với các dự án vốn vay ưu đãi cho người nghèo, tạo việc làm tại chỗ, tham gia lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
- Thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình Quốc gia về an toàn - vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tiếp tục điều tra đánh giá về tình hình đời sống dân cư tại các vùng giải tỏa, thu hồi đất; đề xuất, chấn chỉnh, đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh thực hiện giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí của tỉnh) còn 4%. Giải quyết kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Triển khai chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; tiếp tục thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và nghề công tác xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
- Kết hợp chặt chẽ giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề; tăng cường biện pháp giáo dục đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc và địa phương, giáo dục về Đoàn, về Đảng và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; Tích cực ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường và nguy cơ tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
- Tiếp tục rà soát công tác xóa mù chữ cho người lớn, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS một cách bền vững; thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ cập giáo dục bậc trung học trong giai đoạn 2011-2015; phấn đấu trong năm 2013 có 50 xã đạt chuẩn PCGDTrH (tăng 19 xã); tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tối đa tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp học.
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, trường, lớp học, thiết bị giáo dục cho các trường học, cơ sở giáo dục theo hướng đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu có ít nhất 40% số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm 2013. Tiếp tục triển khai xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng sâu trong tỉnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng trong tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục và đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông. Hoàn thành Đề án dạy học ngoại ngữ trong trường phổ thông. Chú trọng cải tiến chương trình và phương pháp dạy học, đánh giá học sinh.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực và tính chủ động của các cơ sở giáo dục; thực hiện tốt việc đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục - đào tạo.
- Chuẩn bị các nội dung trình HĐND tỉnh: chậm nhất ngày 31/3/2013 thông qua UBND tỉnh phê duyệt Đề án chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; mức thu học phí năm học 2013-2014. Chậm nhất ngày 30/9/2013 thông qua UBND tỉnh về vấn đề dạy học trực tuyến Chương trình giáo dục thường xuyên cấp PTTH đối với đối tượng phổ cập. Tập trung hoàn thành và triển khai Đề án phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương
- Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo nhân lực ngành Y tế giai đoạn 2011-2015, từng bước khắc phục tình trạng thiếu bác sĩ, dược sĩ chuẩn bị dự nguồn cho 02 Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần và Sản - Nhi có đầy đủ nhân lực khi đưa vào hoạt động.
- Tăng cường năng lực công tác dự phòng, phòng chống dịch từ tỉnh đến huyện, không để dịch lớn xảy ra.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế. Tăng cường giám sát thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở điều trị, đảm bảo cho mọi người dân, đặc biệt là người nghèo ở vùng xa, vùng khó khăn dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế, tạo sự công bằng trong khám chữa bệnh. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Khám chữa bệnh, tăng cường xã hội hóa dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng trong công tác khám chữa bệnh. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật An toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chất lượng thực phẩm. Hạn chế tối đa các nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, góp phần làm giảm số vụ ngộ độc thực phẩm.
- Triển khai các giải pháp để phấn đấu đạt chỉ tiêu công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, trong đó tập trung chỉ tiêu giảm sinh và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính ở mức thấp nhất.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương
- Tham mưu Ban tổ chức các ngày lễ lớn tỉnh tổ chức tốt các ngày kỷ niệm trong năm 2013.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện phong trào “ Toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hóa” gắn với đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thu hút đông đảo người dân tham gia tập luyện TDTT; phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở, đống thời duy trì và phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá rộng rãi các dự án du lịch; xây dựng phương án khai thác các khu du lịch, khu di tích lịch sử, văn hóa.
- Cùng với các ngành chức năng tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đề án xây dựng xã văn hóa và Huyện điểm điển hình về văn hóa Cần Đước. Kiểm tra, đôn đốc xây dựng các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã theo kế hoạch được duyệt năm 2013 và hướng dẫn nâng cao hiệu quả hoạt động.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân, nhất là các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, tư pháp.... Chuẩn bị nội dung báo cáo tổng kết Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa VIII) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp; chậm nhất ngày 15/3/2013 thông qua UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2013 gắn với Đề án công tác cán bộ của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo. Triển khai thực hiện Chương trình ECV50 (Chương trình đào tạo sau đại học ở nước ngoài) tỉnh Long An. Chậm nhất ngày 30/9/2013 thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quy định về chức danh, số lượng một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở các xã biên giới.
- Triển khai thực hiện Đề án thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện công tác rà soát, đề xuất tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện quy trình tiếp nhận đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 và Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và chỉnh trang đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng sâu, vùng xa, biên giới trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2012 - 2015. Phối hợp các ngành, các địa phương trong việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ 2013; đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí để cung cấp thông tin, xử lý thông tin đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan.
đ) Sở Tư pháp chủ trì triển khai thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về chương trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2013; đôn đốc các ngành theo phân công chuẩn bị nội dung, đúng thời gian quy định các tờ trình theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh trong năm 2013; đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch theo dõi việc thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Thanh tra tỉnh chủ trì thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2013; kế hoạch thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân và tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân không để xảy ra điểm nóng.
- Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng tỉnh tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng bảo đảm đạt hiệu quả cao.
- Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An nâng cao vai trò của lãnh đạo trong nội bộ để thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc tiếp tục "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
IV. Các nhiệm vụ trọng tâm về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn dân.
- Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2013.
- Tiếp tục củng cố và tăng cường khả năng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của bộ đội, đẩy mạnh xây dựng đơn vị chính quy; tăng cường khả năng đối phó với những nhiệm vụ đột xuất phát sinh. Tích cực, chủ động phòng chống thiên tai, bão lũ, cứu hộ cứu nạn,...
- Bám sát quy hoạch tổ chức lực lượng theo yêu cầu nhiệm vụ mới; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị; giữ vững ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của bộ đội; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, doanh trại cho các đơn vị; chú trọng ưu tiên đơn vị mới thành lập, di chuyển, xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận vũ khí trang bị mới, các đơn vị đóng quân ở biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Bảo đảm cho quân đội tham gia tích cực hiệu quả vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án kinh tế, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển và bảo vệ rừng vành đai biên giới.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
- Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế với chính quyền và nhân dân hai tỉnh SvâyRiêng và PrâyVeng (CPC); nâng cao hiệu quả trong quan hệ phối hợp giữa Công an - Quân sự - Bộ đội biên phòng về “nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới” theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng, triển khai các biện pháp kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Triển khai kế hoạch bảo đảm an ninh quốc phòng khu kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục phối hợp triển khai công tác phân giới cắm mốc theo kế hoạch năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân, đấu tranh, phòng ngừa, phòng chống tội phạm.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh kinh tế, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch phá hoại kinh tế.
- Triển khai hiệu quả các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự, kinh tế, môi trường, công nghệ cao và tội phạm ma túy; phòng, chống cháy nổ; tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch ngăn chặn, đầy lùi tệ nạn người Việt Nam sang Campuchia đánh bạc…; phối hợp thực hiện tốt công tác về hộ tịch, hộ khẩu đối với Việt kiều Campuchia về nước sinh sống.
- Chỉ đạo tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; ổn định an ninh nông thôn, an ninh công nhân; đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng tình hình khiếu kiện, vi phạm quyền tự do dân chủ, hoạt động chống Đảng, chống Nhà nước gây mất ổn định an ninh xã hội.
4. Các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tư, an toàn giao thông năm 2013; trong đó, tập trung thực hiện các yêu cầu sau:
- Thủ trưởng các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An, xã, phường, thị trấn quán triệt đến công chức, viên chức, người lao động và nhân dân gương mẫu, có ý thức chấp hành nghiêm Luật giao thông; đồng thời xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện an toàn giao thông; trong đó chú ý chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm lòng lề đường; đầu tư, xây dựng vi phạm hành lang lộ giới đường bộ, đường sông,….
- Công an tỉnh chỉ đạo, phân công lực lượng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; xử lý đúng người, đúng pháp luật;
- Cán bộ, công chức các cấp không tham gia, can thiệp vào các trường hợp vi phạm giao thông.
- Sở Nội vụ chủ trì xây dựng kế hoạch phát động thi đua, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong chấp hành Luật an toàn giao thông; đề xuất xử lý các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, phấn đấu giảm 5% - 10% số vụ tai nạn, số người chết, số người bị thương.
1. Căn cứ kế hoạch năm 2013 đã giao, căn cứ vào Chỉ thị này yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương đề ra giải pháp cụ thể, thích hợp để triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay trong tháng 01/2013, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công đơn vị, phòng ban chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo quy định; đối với các công việc cụ thể được giao (gồm 29 đầu việc kèm theo Chỉ thị này), Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An phấn đấu hoàn thành đạt chất lượng, sớm hơn thời gian quy định.
Ngoài thực hiện nhiệm vụ trên; Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An phải tập trung quán triệt, triển khai thực hiện chương trình hành động, kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện các Kết luận Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (gồm: Kết luận số 50-KL/TW, số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 và Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp chú trọng tuân thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, Thường trực HĐND cùng cấp; đồng thời phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ và các đoàn thể theo dõi sát tình hình, kịp thời cập nhật thông tin, ứng phó thích hợp, phát huy lợi thế, nội lực, ra sức khắc phục tối đa khó khăn, thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2013.
Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; khắc phục ngay tình trạng chậm thực hiện nhiệm vụ phân công, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, giữa ngành và địa phương trong giải quyết các vướng mắc, đề nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận của chính quyền, thi đua “Dân vận khéo”, đề cao vai trò giám sát của nhân dân, thực hiện có hiệu quả kết luận giám sát của các Ban HĐND tỉnh và các kiến nghị, chất vấn của Đại biểu, cử tri,….
3. UBND tỉnh tăng cường đi cơ sở để kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch năm 2013; đồng thời, duy trì họp lệ UBND tỉnh và Hội đồng đầu tư tỉnh để kiểm điểm tình hình thực hiện, đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013.
4. Các cơ quan chức năng phối hợp với các cơ quan báo, Đài phát thanh và truyền hình tập trung thực hiện tốt công tác quán triệt, phổ biến sâu rộng thông tin tuyên truyền kế hoạch năm 2013 và nội dung Chỉ thị này, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ, nhân dân và tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2013, trong đó thông tin thường xuyên, hàng ngày trên Báo Long An, Đài phát thanh và truyền hình về an toàn giao thông; giá cả, thị trường....
5. Sở Nội vụ đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2013 của tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng đề xuất UBND tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ, đề xuất kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ giao, nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý hành chính nhà nước; đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2013 bảo đảm chất lượng, đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 01/2013/CT-UBND ngày 08 /01/2013 của UBND tỉnh)
STT |
NỘI DUNG |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN TRÌNH UBND TỈNH CHẬM NHẤT |
1 |
Tổng kết Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa VIII) về đẩy mạnh xã hội hóa trên một số lĩnh vực văn hóa - xã hội đến năm 2010 và những năm tiếp theo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
10/01/2013 |
2 |
Đề án tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn |
15/01/2013 |
3 |
Trình duyệt quy trình tiếp nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/01/2013 |
4 |
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quý I/2013 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
01/3/2013 |
5 |
Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa VIII) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp |
Sở Nội vụ |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn |
15/3/2013 |
6 |
Đề án chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
7 |
Hoàn thành dứt điểm quy hoạch xây dựng nông thôn mới |
Các huyện, thành phố Tân An |
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT |
31/3/2013 |
8 |
Giải pháp để phấn đấu đạt chỉ tiêu công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính ở mức thấp nhất |
Sở Y tế |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
9 |
Giải pháp để khắc phục, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
10 |
Hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn 2013-2015 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp giữa năm 2013 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
11 |
Nghị quyết về mức thu học phí năm học 2013-2014 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
12 |
Nghị quyết về phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
13 |
Nghị quyết về phê duyệt biên chế hành chính năm 2013 và biên chế sự nghiệp năm 2014 |
Sở Nội vụ |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/3/2013 |
14 |
Chuyên đề về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tái định cư (theo hướng tái định cư tập trung, gắn với phát triển đô thị) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành và UBND các huyện, thành phố |
15/4/2013 |
15 |
Đề xuất UBND tỉnh ban hành Cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/4/2013 |
16 |
Hoàn thành phương án điều chỉnh thiết kế và lộ trình đầu tư dự án Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
30/4/2013 |
17 |
Xây dựng Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Long An giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/4/2013 |
18 |
Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 11-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa VIII) về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010 và định hướng 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
15/5/2013 |
19 |
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/5/2013 |
20 |
Xây dựng ít nhất được 01 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp ven đô |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố |
30/6/2013 |
21 |
Báo cáo sơ kết thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/6/2013 |
22 |
Hoàn thành Dự án xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh giai đoạn 2013 - 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/6/2013 |
23 |
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ 9 tháng đầu năm 2013 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/8/2013 |
24 |
Hoàn thành và trình phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở xã hội toàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/9/2013 |
25 |
Báo cáo chuyên đề về kinh tế hợp tác |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
30/9/2013 |
26 |
Nghị quyết quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những ngưới hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở các xã biên giới |
Sở Nội vụ |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn |
30/9/2013 |
27 |
Nghị quyết về dạy học trực tuyến chương trình GDTX cấp THPT đối với đối tượng phổ cập |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn |
30/9/2013 |
28 |
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2013 và xây dựng KH năm 2014 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
15/10/2013 |
29 |
Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về huy động mọi nguồn lực xây dựng hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố |
31/10/2013 |
Trên đây là các nhiệm vụ giao các ngành soạn thảo có quy định thời gian để trình UBND tỉnh; đối với các nhiệm vụ khác yêu cầu các ngành, các UBND các huyện, thành phố Tân An bám sát theo các nội dung quy định trong Chỉ thị này để thực hiện./.