BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Tổ chức phát triển quỹ đất được
thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
và ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có
sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã
tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp
tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và
Giám đốc Sở Nội vụ. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện là đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất là
đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, có
tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tổ chức phát triển quỹ đất
có các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Tạo quỹ đất và phát triển
quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương; ổn định thị trường bất động
sản;
c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức phát triển các khu, điểm
và nhà tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
đ) Tổ chức thực hiện đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
e) Quản lý quỹ đất đã được giải
phóng mặt bằng; quỹ đất đã nhận chuyển nhượng; quỹ đất đã tạo lập và phát triển;
quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái định cư và quỹ đất thu hồi theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của
Luật Đất đai thuộc khu vực đô thị, khu vực có quy hoạch phát triển đô thị
nhưng chưa giao dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy
định của pháp luật;
h) Lập phương án sử dụng quỹ đất
được giao quản lý và các phương án, đề án, dự án đầu tư tạo lập và phát triển
quỹ đất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
i) Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực
bồi thường, giải phóng mặt bằng; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất,
quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu;
k) Tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch, phương án, dự án, đề án và các hoạt
động dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn được giao;
l) Phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất có
các quyền hạn sau:
a) Được cung cấp các văn bản về
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các tài liệu khác liên quan đến nhiệm vụ
được giao;
b) Tư vấn, cung cấp dịch vụ thuộc
các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao cho tổ chức và cá nhân;
c) Liên doanh, liên kết, hợp tác
với tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
d) Thuê tư vấn, thực hiện các
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Tổ chức phát triển quỹ đất có
Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất được
thành lập tối đa không quá 03 phòng chuyên môn, nghiệp vụ; số lượng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thành lập căn cứ vào đặc điểm của từng địa phương và theo
nhiệm vụ của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổ chức phát
triển quỹ đất cấp tỉnh sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện theo đề
nghị của Giám đốc Tổ chức phát triển quỹ đất và Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế của Tổ chức phát triển
quỹ đất là biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc quản
lý, sử dụng biên chế của Tổ chức phát triển quỹ đất được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn các Nghị định này.
Chương II
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Nguồn
tài chính sử dụng
1. Nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn Nghị định này.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, gồm:
a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Kinh phí quản lý dự án đầu tư
xây dựng theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
c) Kinh phí quản lý quỹ đất đã
thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển và quỹ nhà đất đã xây dựng phục
vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc
phê duyệt;
d) Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu
giá quyền sử dụng đất (kể cả đất có tài sản gắn liền với đất) theo quy định của
pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Phí đấu thầu, tiền bán hồ sơ
dự thầu đối với dự án có sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số
03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và quy định cụ thể của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng;
g) Các khoản thu từ thực hiện
hoạt động dịch vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật;
h) Các khoản thu từ hoạt động
sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn được ứng từ ngân
sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng.
5. Nguồn vốn từ liên doanh,
liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
6. Nguồn viện trợ, tài trợ và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
2. Chi không thường xuyên, gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục
tiêu quốc gia; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định khi thực hiện các dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài và các hoạt
động liên doanh, liên kết theo quy định hiện hành;
b) Chi thực hiện các nhiệm
vụ tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã
thu hồi, đã nhận chuyển nhượng và tạo lập, phát triển; quản lý quỹ nhà, đất tái
định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng khu, điểm, nhà tái định cư và các công trình
hạ tầng khác theo chương trình, phương án, dự án, đề án, dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Quản
lý, thanh toán các nguồn vốn ứng hoặc huy động
1. Đối với nguồn vốn ứng từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện quản lý, thanh toán và
hoàn trả vốn ứng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn ứng từ Quỹ
phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện theo quy định về quản
lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tại địa phương.
3. Đối với nguồn vốn vay từ các
tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định vay vốn của tổ chức tín dụng.
4. Đối với nguồn vốn liên
doanh, liên kết được thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng vốn
ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để sử dụng vào các mục đích
không thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Sử dụng
kết quả hoạt động và báo cáo tài chính
1. Hàng quý và cuối năm sau khi
trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định
(nếu có). Chênh lệch thu lớn hơn chi được phân phối: trích tối thiểu 25% để lập
quỹ phát triển sự nghiệp; trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Việc lập và giao dự toán kinh
phí, thực hiện báo cáo tài chính, kiểm tra và quyết toán nguồn tài chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 02 năm 2010.
2. Bãi bỏ các quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31
tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
Tổ chức phát triển quỹ đất.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư liên tịch này, chỉ đạo việc kiện toàn Tổ
chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương; đồng thời quy định về trách nhiệm thực hiện, phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức khác có liên quan ở địa phương
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc bảo đảm cho Tổ
chức phát triển quỹ đất tại địa phương hoạt động đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Cục Thuế,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website Bộ TN&MT;
Website Bộ Nội vụ, Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTNMT(TCQLĐĐ), BNV(TCBC), BTC(QLCS). Htc.200b.
|