ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-UBND
|
Hải Phòng, ngà
13 tháng 1 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ NĂM 2020
Năm 2019, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức,
nhưng với sự quyết tâm, đoàn kết, nỗ lực cao của các cấp, ngành, địa phương,
đơn vị và nhân dân, kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục có chuyển biến đột phá,
tích cực, nổi bật với tốc độ phát triển mạnh mẽ, nhiều chỉ tiêu đạt mức cao hơn
2 lần mức bình quân cả nước, đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ XV đề ra. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 16,68%[1], cao nhất từ trước đến nay và đứng đầu cả nước; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, phòng chống tham
nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác đối ngoại được nâng cao; quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Nhân dân thành phố phấn khởi,
tin tưởng, ủng hộ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền và sự phát triển
thành phố.
Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng
các cấp, nhất là Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, tiến tới Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bên cạnh những thuận lợi, cũng còn không ít
khó khăn. Tình hình khu vực, thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng
còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp,
khó lường. Nhu cầu đầu tư phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh
xã hội, quốc phòng an ninh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp.
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Kết luận số 81-KL/TU ngày 01/11/2019
của Hội nghị Thành ủy lần thứ 22, khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hải Phòng năm 2020; Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội
đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
thành phố năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố phát động phòng trào thi đua yêu
nước, xây dựng đất nước và thành phố năm 2020, yêu cầu các cấp, các ngành, các
địa phương phát huy tinh thần quyết liệt thực hiện, chủ động đổi mới, sáng
tạo ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị; tổ chức thành công Đại hội
Đảng các cấp và hướng tới Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ
XVI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và bầu cử Hội đồng dân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, bầu cử Quốc hội khóa XV, tập trung triển khai đồng
bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NĂM 2020
1. Duy trì đà tăng trưởng gắn
với thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh kinh tế thành phố
a. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 108/NQ-CP
ngày 26/11/2019 của Chính phủ, Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày
08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thúc đẩy chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản. Từng bước chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng
công nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Phấn đấu
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 tăng trên 16,5% so với năm 2019.
b. Triển khai Chương trình hành động số
72-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics, xây dựng
các trung tâm logistics… Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu
tư có kinh nghiệm, tiềm lực tài chính để đầu tư các bến còn lại của Cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ nhằm nâng cao năng lực
xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa. Thực hiện cơ cấu lại ngành vận tải, chú trọng kết
nối các phương thức vận tải, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, điều
hành, giảm chi phí logistics,... Phấn đấu sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt
153,3 triệu tấn.
c. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư
phát triển du lịch, đặc biệt là các dự án của các tập đoàn lớn như Sungroup,
Vingroup, FLC, Himlam...; các dự án bảo vệ môi trường du lịch tại khu du lịch
Cát Bà, Đồ Sơn. Phát triển du lịch nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
các điểm văn hóa tâm linh, di tích lịch sử, kiến trúc, truyền thống cách mạng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch thành phố. Tiếp tục
xúc tiến mở các đường bay mới từ Hải Phòng đi các địa phương trong nước và quốc
tế và thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ hãng hàng không mở đường bay mới
đi/đến Cảng hàng không quốc tế Cát Bi. Phấn đấu thu hút 10,64 triệu lượt khách,
trong đó thu hút 1,248 triệu lượt khách quốc tế.
d. Phát triển thị trường trong nước gắn với bảo
đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; tăng cường kiểm
soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống, sức khỏe nhân dân. Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại nội địa
trên địa bàn: Hội chợ triển lãm thương mại; Tổ chức các chuyến đưa hàng Việt về
nông thôn; Chương trình “Tháng khuyến mại - Hải Phòng 2020”. Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, phát triển mạnh thương mại điện
tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại
truyền thống. Triển khai các giải pháp nhằm gắn kết giữa sản xuất với phân phối
hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa, chú trọng đến các mặt
hàng nông sản. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng chống buôn lậu,
gian lận thương mại... xử lý nghiêm vi phạm.
Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu;
vận động và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia hội chợ
trong và ngoài nước. Tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới đem lại, trong đó có Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu
Âu (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
(EVIPA). Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2019.
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng
cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên;
kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu
hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.
đ. Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ, Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Chương
trình khuyến công địa phương, Đề án khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là các dự án lớn như: Vinfast,
LG Electronics, LG Display, LG Innotek,... Phát triển hạ tầng kỹ thuật khu kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư. Hoàn thành
các thủ tục để thành lập: KCN Cầu Cựu tại huyện An Lão, KCN Tiên Thanh tại huyện
Tiên Lãng, KCN Deep C4 tại huyện Kiến Thụy, KCN và phi thuế quan Xuân Cầu tại
huyện Cát Hải, KCN Sao Mai. Triển khai thí điểm chuyển đổi 01 KCN thành KCN
sinh thái. Nghiên cứu, triển khai các giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ, giảm dần tỷ lệ gia công, lắp ráp; khuyến khích, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ; thực hiện các giải
pháp mở rộng thị trường và tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Phấn đấu chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) tăng trên 23%.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, giải pháp để
thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động
tại các khu, cụm công nghiệp; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà
cho thuê, nhà ở cho người có thu nhập thấp; kiểm soát chặt chẽ việc quy hoạch
và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành để phát triển nhà ở xã hội.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở năm 2020 và 5 năm 2021 - 2025 theo Chương
trình phát triển nhà ở thành phố đến năm 2025, 2030.
e. Xây dựng Kế hoạch phát triển vùng sản xuất
hàng hóa tập trung cho nhà máy chế biến rau, quả Haphofood; Kế hoạch chuyển đổi
diện tích đất trồng lúa sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh
tế cao. Tiếp tục hỗ trợ tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa tạo cánh đồng lớn,
sản xuất hàng hóa tập trung; hoàn thiện hạ tầng sản xuất, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, cơ giới hóa vào phát triển sản xuất. Thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo
chuỗi. Chủ động phòng, chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia
súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế dịch tả lợn Châu
Phi và tổ chức tái đàn. Phát triển chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); chứng
nhận chất lượng sản phẩm; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm gắn với truy
xuất nguồn gốc. Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, phát
triển rừng; phát triển diện tích rừng tự nhiên hiện có, phục hồi nhanh hệ thống
rừng ngập mặn ven biển.
Xây dựng, nâng cấp các cảng và các khu neo đậu
tàu tránh, trú bão cho tàu cá phía Tây Nam đảo Bạch Long Vĩ; xây dựng Trung tâm
nghề cá lớn tại Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ tại xã Lập Lễ, huyện
Thủy Nguyên. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ, khai thác có hiệu quả các ngư
trường trọng điểm, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến. Giảm mạnh việc nuôi trồng
thủy sản lồng bè để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần tạo cảnh quan, thúc
đẩy phát triển du lịch. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
đạt 1,93%; xây dựng 08 xã nông thôn mới kiểu mẫu, ban hành Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2020 - 2025.
2. Tiếp tục cải thiện tạo
môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; huy động mọi
nguồn lực, tăng cường thu ngân sách, quyết liệt thực hiện các công trình, dự án
trọng điểm.
a. Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong các
lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai,...; đề xuất sửa đổi các quy định
pháp luật, các trình tự, thủ tục còn chưa rõ ràng, chồng chéo trong phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp, bảo đảm đồng bộ trong hệ thống pháp
luật và khả thi, công khai, minh bạch.
b. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao
chỉ số PCI của thành phố: nâng cao chỉ số thành phần có tăng điểm năm 2018; cải
thiện các chỉ số giảm điểm, đặc biệt là các chỉ số giảm điểm mạnh hoặc liên tục
như chỉ số gia nhập thị trường, chỉ số chi phí không chính thức. Thực hiện đánh
giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) để đánh
giá tính sáng tạo và hiệu quả điều hành của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện năm 2019. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành
chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính, kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia; tập trung nâng cao
hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là
những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn.
c. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm
2021. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập
thể; thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế quy mô lớn, tiềm lực mạnh, hiệu
quả và sức cạnh tranh cao. Đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại, cổ phẩn hóa, thoái vốn
trong công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; thực hiện chuyển đổi đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý,
ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Tạo lập các
điều kiện cần thiết để phục vụ thực thi pháp luật của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý, tăng cường năng lực
cạnh tranh.
d. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà
nước; bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí, nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý,
thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại các khoản thu, chống thất thu, chuyển giá,
trốn lậu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ
phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu để
phát triển. Rà soát lại các khoản phí, lệ phí để triển khai thực hiện theo Luật
phí, lệ phí, đặc biệt là các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân thành phố ban hành. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, đôn đốc thực hiện kịp thời các
nghĩa vụ tài chính phát sinh. Hoàn thành và đưa vào sử dụng “Hệ thống thu phí tự
động kết nối với cổng thanh toán điện tử hải quan 24/7”. Phấn đấu tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn 98.250 tỷ đồng, bao gồm: thu ngân sách nhà nước địa
phương 35.250 tỷ đồng, riêng thu nội địa 33.000 tỷ đồng; thu cân đối từ hoạt động
xuất nhập khẩu 63.000 tỷ đồng.
Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, kiên quyết cắt giảm những
khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa
được phân bổ theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách đầu tư
cho giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực
văn hóa. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại công tác chi ngân sách một cách hợp lý
theo hướng tăng dần tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi ngân
sách, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí ngân sách, tiếp tục quan
tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và bảo đảm các chế độ chính sách với
người có công, gia đình chính sách. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công.
đ. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Đẩy mạnh việc đầu tư theo các hình thức
đối tác công - tư (PPP), đặc biệt là các dự án đã được Thành ủy, Hội đồng nhân
dân thành phố thông qua. Rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng theo hướng thông thoáng, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, giảm bớt các
thủ tục hành chính đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra về đầu tư. Nghiên
cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo thuận lợi nhất để đẩy nhanh
xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại;
hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ
tầng thông tin và truyền thông;...
Cơ cấu lại đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công. Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu
tư công năm 2020, bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân; kiên quyết điều chỉnh vốn
của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai để tập trung cho các dự
án khác có khả năng giải ngân cao; quyết liệt hoàn thành dự án, công trình chậm
tiến độ. Tổ chức xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025. Đẩy mạnh
triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng.
Tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; tập trung bố trí vốn đầu tư công năm 2020 để sớm hoàn thành các dự án đã
được bố trí Kế hoạch vốn trong giai đoạn 2016-2019 và thực hiện Quy chế phân cấp
quản lý vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số công trình trọng điểm
nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối với các địa phương trong
vùng Bắc Bộ và hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc,
như: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn đi qua địa phận thành
phố Hải Phòng và 09 km đi qua địa phận tỉnh Thái Bình; dự án Cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 37, đoạn qua địa phận thành phố Hải Phòng; Dự án đầu tư xây dựng Cầu
Tân Vũ - Lạch Huyện 2 và Đường dẫn hai đầu cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; xây dựng
cầu Dinh, cầu Quang Thanh, cầu sông Hóa… Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng nút
giao thông Nam Cầu Bính. Điều chỉnh quy hoạch Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi
nâng công suất đạt 13 triệu hành khách/năm. Làm tốt công tác bố trí tái định cư
phục vụ giải phóng mặt bằng; công khai minh bạch các quy hoạch, dự án, các cơ
chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng để nhân dân biết, đồng tình ủng
hộ.
3. Phát triển kinh tế đi đôi
với phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp
a. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của
thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng
phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh, dạy
nghề cho người lao động. Duy trì bền vững kết quả phổ cập bậc trung học và nghề.
Triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới giai đoạn 2018 - 2025, xây dựng
quy trình lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 mới. Tập trung chỉ đạo xây dựng thành
phố giáo dục quốc tế. Tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng
xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Triển khai đề án hỗ trợ học phí
cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông sau khi được Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố thông qua. Tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần
thứ 10 năm 2020 đạt thành tích cao.
b. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra; tăng cường việc hợp tác giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị
trường lao động; xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học ngoại
ngữ. Thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao. Có chính sách phù hợp, hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực, trọng dụng đội
ngũ nhân lực chất lượng cao, thu hút, sử dụng hiệu quả đội ngũ các nhà khoa học,
kể cả người Việt Nam ở nước ngoài. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các
trường cao đẳng, trường trung cấp công lập trực thuộc thành phố để thực hiện sắp
xếp, kiện toàn các đơn vị; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 60%, tỷ lệ lao
động qua đào tạo có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên là 35%.
c. Đổi mới đồng bộ cơ chế, phương thức quản lý tổ
chức, hoạt động KH&CN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng
và thực thi các chính sách thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, đưa nhanh kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
Hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Tăng cường huy
động nguồn lực xã hội cho KH&CN, nhất là từ doanh nghiệp, phát huy quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
thành lập các trung tâm ươm tạo, câu lạc bộ khởi nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo của thành phố. Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; củng cố, tăng cường năng lực cho các tổ chức khoa học và công nghệ
biển.
4. Phát triển toàn diện, đồng
bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân
a. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, hộ nghèo;
Nghị quyết số 32/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về
cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố. Thực hiện đầy đủ,
hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Tiếp tục rà soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận
người có công với cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Triển khai cơ
chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo; nâng mức chuẩn
trợ giúp xã hội và một số chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2020-2025. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua: "Cả nước
chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau" và Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tiếp cận
các nguồn lực thị trường tạo việc làm, phát triển sản xuất và dịch vụ; đồng thời
hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, bảo hiểm, giáo dục
- đào tạo, nhà ở… để tăng thu nhập cho hộ nghèo, người nghèo thoát nghèo nhanh
và bền vững. Phấn đấu giảm 0,5% số hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Tổ chức
điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2021 - 2025.
b. Phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả,
bền vững, không bao cấp tràn lan. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trợ
giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan
tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ;
làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người
dân. Tích cực triển khai Chương trình hành động số 59/CTr-TU ngày 30/07/2018 của
Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-TW của Ban chấp hành Trung
ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
c. Thực hiện các chính sách, giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm; triển khai thực
hiện hiệu quả chính sách việc làm công, chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho
thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp; kết nối đồng bộ giữa đào tạo với
giải quyết việc làm trong nước và đưa cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Tăng cường công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng gắn với quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động. Phấn đấu giải quyết việc làm cho khoảng 55.400 lượt người
lao động; tỷ lệ thất nghiệp thành thị ở mức 3,86%.
d. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng
môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em. Tăng cường các
giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; giảm tai nạn thương tích và đuối
nước cho học sinh, trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ
em. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, chú trọng đa dạng hóa các hình thức
truyền thông để phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, dân cư. Giải quyết tốt
các vấn đề xã hội còn bức xúc. Kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội, đấu tranh phòng ngừa, kiềm chế và đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm,
phòng, chống mua bán người, phòng chống tai nạn, xâm hại trẻ em.
đ. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường
các hoạt động nâng cao sức khoẻ, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ tầm soát,
phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện, tăng sự hài lòng của người dân.
Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, đẩy mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng
giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường kiểm tra, thanh tra
hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư
nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, đặc biệt trong lĩnh vực khám chữa bệnh, các bệnh viện triển khai hồ
sơ bệnh án điện tử theo lộ trình; tiếp tục triển khai kết nối dữ liệu đối với
các quầy thuốc, phấn đấu đạt tỷ lệ 100%.
Triển khai mô hình 12 Trạm Y tế điểm của 4 huyện
(Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Dương). Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh
viện đa khoa quốc tế Vĩnh Bảo, Bệnh viện quốc tế Sản Nhi. Thành lập Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật thành phố; xây dựng Đề án nâng cấp Trung tâm Da liễu thành Bệnh
viện Da liễu; thực hiện việc tiếp nhận y tế học đường về Trạm Y tế. Hoàn thành
việc cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế, đảm bảo hoàn thành chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ thành phố “Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn đạt 100%”. Xây dựng cơ chế, chính sách đào
tạo, đãi ngộ, thu hút nhân lực chất lượng cao ngành y tế trình Hội đồng nhân
dân thành phố thông qua.
e. Tổ chức hiệu quả các hoạt động văn hóa cơ sở,
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa; các hoạt động
tuyên truyền cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2020, các hoạt động chào
mừng năm Chủ tịch ASEAN 2020 và Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng năm 2020. Tiếp
tục triển khai Đề án công trợ kinh phí trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử văn
hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn 2018-2025, phân kỳ 2020; Chương trình mục
tiêu phát triển văn hóa năm 2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với
các dự án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của thành phố. Bảo tồn và
phát huy giá trị di tích bãi cọc Cao Quỳ, xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên và quần
thể tích lịch sử Bạch Đằng Giang. Hoàn thành lập nhiệm vụ Quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt danh lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà
và triển khai lập Quy hoạch. Ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố. Xây
dựng công trình kỷ niệm nơi diễn ra lễ thành lập hai thủy đội Sông Lô – Bạch Đằng.
Thực hiện Đề án sân khấu truyền hình trên sóng truyền hình Hải Phòng.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; từng bước cải thiện,
nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục
xây dựng và giữ gìn văn hóa trong nhân dân; các hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới. Chú trọng
thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh công tác đấu
tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị đoan, các
biểu hiện, hành vi suy thái đạo đức, thiếu văn hóa, gây phản cảm, ảnh hưởng xấu
trong xã hội.
f. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể
thao quần chúng trên địa bàn thành phố, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc cho người
dân, đặc biệt trong đối tượng thanh thiếu niên, học sinh, tạo nền tảng cho phát
triển thể thao thành tích cao. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương cơ sở tổ chức
Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và các giải thể thao quần chúng, tập huấn
nghiệp vụ thể dục thể thao trong năm 2020. Đăng cai tổ chức các giải thể thao
toàn quốc tại thành phố. Xây dựng Đề án đoàn vận động viên thể thao tham gia Đại
hội Thể thao toàn quốc lần thứ 9 năm 2022; Đề án phát triển thể thao thành tích
cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2026, định hướng đến năm 2030. Chuẩn bị
tốt lực lượng tham gia các giải thể thao quốc gia và quốc tế đạt kết quả cao nhất.
Nâng cấp cơ sở vật chất, chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết phục vụ
Seagames 31 năm 2021 tại Hải Phòng.
g. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và
công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan của Đảng, Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể
trên địa bàn thành phố nhằm tạo sự đồng thuận xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác thông tin, truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả, khơi dậy tinh thần nỗ lực, phấn đấu, năng động, sáng tạo, mạnh dạn đổi mới,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi mặt của đời sống xã hội nhằm tận dụng
hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công
nghệ và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề
được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế,
chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin xấu, độc, lợi
dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
5. Phát triển đô thị; tăng
cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến
đổi khí hậu.
a. Hoàn thành và triển khai Đồ án Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai lập Quy
hoạch thành phố theo quy định của Luật Quy hoạch. Thực hiện nghiêm Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng. Tăng cường công tác
quản lý quy hoạch, kiểm soát phát triển đô thị; công tác quản lý, xử lý dứt điểm
các vi phạm về trật tự xây dựng tại đô thị, nông thôn, đặc biệt là các trường hợp
còn tồn đọng. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của
Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế hỗ trợ vật tư (xi măng, gạch lát vỉa hè,
pha đèn chiếu sáng và cây xanh) để cải tạo, nâng cấp hè, đường ngõ đã xuống cấp
trên địa bàn các quận; xây dựng lại các chung cư cũ, xuống cấp. Xây dựng kế hoạch
hoàn thành các tiêu chí chưa đạt của đô thị loại I. Tăng cường quản lý hạ tầng
kỹ thuật đô thị hướng tới sử dụng an toàn, xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường về nước thải, rác thải. Triển khai các dự án, công trình chống ngập
đô thị trước mùa mưa bão và dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống điện chiếu
sáng. Thực hiện ngầm hóa 100% tuyến cáp ngoại vi viễn thông tại một số tuyến đường
trung tâm trên địa bàn thành phố.
b. Hoàn thiện việc trình duyệt kế hoạch sử dụng
đất 5 năm 2021-2025 của thành phố, hướng dẫn lập và thẩm định kế hoạch sử dụng
đất năm 2020 cấp huyện. Đẩy nhanh tiến độ xác định giá đất cụ thể để xác định
giá khởi điểm thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền giao đất tái định cư và tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
theo quy định. Tập trung giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, tồn tại để đẩy nhanh tiến
độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án; thực hiện
công tác thu hồi đất đối với các trường hợp đã có quyết định thu hồi đất thuộc
diện đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa
vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất. Thực
hiện đảm bảo Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận cho đơn vị hành chính sự nghiệp và cơ
sở tôn giáo. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ
liệu đất đai thực hiện tại thành phố Hải Phòng (dự án VILG). Nâng cao năng lực
và hoạt động quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản.
c. Tăng cường công tác hậu kiểm về môi trường, cấp
Giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công
tác quan trắc môi trường, kiểm soát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất; phân loại các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để
xây dựng lộ trình giảm thiểu ô nhiễm và kế hoạch di dời. Phấn đấu tỷ lệ chất thải
rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh ở khu vực đô thị đạt 100%, nông thôn đạt
90%; tỷ lệ khu, cụm công nghiệp được thành lập theo quy định đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Giảm thiểu
rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ
nguồn nước ngọt trên địa bàn thành phố và triển khai hiệu quả Đề án cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước thành phố Hải Phòng (giai đoạn 1); Đề án điều tra cắm mốc hành
lang bảo vệ nguồn nước theo Danh mục các nguồn nước đã được phê duyệt. Thực hiện
nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm
năng lượng. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, đặc biệt là hạn
hán, xâm nhập mặn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ
động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời,
ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ. Triển khai
hiệu quả Đề án tổng thể quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Hải Phòng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính gắn với cải cách công vụ, công chức, sắp xếp bộ máy, xây dựng chính quyền
điện tử; cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực
thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; hướng tới xây dựng
hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động.
a. Duy trì và cải thiện xếp hạng các Chỉ số cải
cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI),
Chỉ số đo lường sự hài lòng hành chính (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index). Rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy các sở, ngành, địa phương, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng
quy định. Tiếp tục thực hiện Đề án chuyển đổi cơ chế tài chính, sắp xếp các đơn
vị sự nghiệp công lập, các ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố, sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; Kế hoạch chuyển đổi và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2019-2020.
Triển khai Đề án sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; Đề án sắp xếp sáp
nhập thôn, tổ dân phố. Thực hiện đầy đủ cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trực tiếp trong quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế của thành phố. Cải cách chế độ công vụ, công chức; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi
tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng đánh giá, thi tuyển công chức, viên chức gắn với nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
b. Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Hệ thống một
cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố, tổ chức kết nối, tích hợp
chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Cập nhật Kiến trúc Chính quyền
điện tử thành phố phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong triển khai thí điểm phủ sóng thông
tin di động công nghệ 5G. Thực hiện Luật An toàn thông tin mạng; đảm bảo an
toàn thông tin trên địa bàn thành phố. Bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác
giám sát, cảnh báo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung
trong các cơ quan nhà nước.
c. Thực hiện thống nhất, hiệu quả Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; kết hợp chặt chẽ công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật với công tác theo dõi thi hành pháp luật. Nâng
cao chất lượng các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản
lý Nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp
phát triển, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Ban hành và
triển khai Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở
và chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020; tuyên truyền, phổ biến các Luật, Nghị quyết
được Quốc hội thông qua.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự
quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hoạt động của
các tổ chức này nề nếp, theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, đăng ký và thống kê hộ tịch; thực hiện hiệu
quả Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” của Bộ Tư pháp, cập nhật dữ
liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
d. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
thanh tra năm 2020 có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo, đảm bảo đạt tỷ lệ từ 85% trở lên; tập trung giải quyết các vụ khiếu
nại, tố cáo đông người, phức tạp ngay từ cơ sở, tránh phát sinh thành “điểm
nóng”, gây mất ổn định trật tự xã hội. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là các
lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử lý,
khắc phục tình trạng "tham nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các lĩnh vực và trên toàn thành phố, trước hết là trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
7. Củng cố quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của thành phố. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững
chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng các công trình phòng thủ
theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ thành phố đã được Bộ Quốc
phòng phê duyệt. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh
trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng
vùng biển, đảo. Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến bảo vệ chủ quyền
biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng;
xây dựng thế trận Biên phòng toàn dân vững mạnh ở khu vực biên giới biển thành
phố.
b. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh
kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội
nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh. Tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn
áp tội phạm theo chuyên đề; đấu tranh kịp thời, có hiệu quả với hoạt động của
các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm và các vi phạm pháp luật
có liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội
phạm sử dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác quản lý người nước ngoài, quản
lý cư trú, quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Siết chặt quản
lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhất là các cơ sở
kinh doanh dịch vụ cầm đồ, đòi nợ, karaoke, lưu trú. Kiềm chế, giảm thiểu tai nạn,
không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài và đua xe trái phép trên địa bàn
thành phố. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, xử lý
nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
8. Mở rộng liên kết vùng,
nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động
hội nhập quốc tế; đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu
quả. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển
mới được tạo ra bởi các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng
đồng ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết. Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, tham mưu, dự báo, cảnh báo về kinh tế thế giới, khu vực.
Tăng cường ngoại giao kinh tế, tập trung tăng cường
hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thu hút
các nguồn vốn, công nghệ và du lịch. Triển khai đồng bộ công tác ngoại giao văn
hóa, thông tin đối ngoại; chú trọng và phát huy tiềm năng người Việt Nam ở nước
ngoài. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân. Đẩy mạnh hợp tác phát
triển với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng
Sông Hồng; mở rộng và phát huy hiệu quả hợp tác với các địa phương kết nghĩa.
Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá
hình ảnh thành phố.
9. Phát động phong trào thi
đua yêu nước sôi nổi, tập trung mọi nguồn lực, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016 - 2020. Tăng cường
công tác chính trị, tư tưởng, thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội, phát động phong trào thi đua yêu nước rộng khắp trong các tầng lớp
nhân dân với nhiều hoạt động phong phú, thiết thực, thi đua thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, lập thành tích chào mừng Kỷ niệm
65 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, các ngày lễ lớn trong năm 2020, Đại hội Đảng
bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII, tiến tới Đại hội thi đua cấp thành phố và toàn quốc.
10. Đẩy mạnh công tác thông
tin, báo chí, truyền thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn thể các cấp trên địa bàn thành
phố
a. Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền,
chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp,
người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống,
tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố
tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội.
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí,
Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc
trên mạng xã hội.
b. Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn
bó giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn
thể các cấp trên địa bàn thành phố, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống
chính trị, phấn đấu thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
a. Quán triệt phương châm phát huy
tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2019 và từ đầu nhiệm kỳ, khẩn
trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện
các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố và nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này, Chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của năm 2020 và giai đoạn 2016-2020. Chủ động triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp
thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về kết quả thực hiên của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.
b. Trước ngày 20/01/2020
xây dựng, ban hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của
Sở, ngành, đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến
độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương
liên quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ
được Uỷ ban nhân dân thành phố giao; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân
thành phố tháng 01/2020.
c. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng
quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục số 4, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
d. Thường xuyên theo dõi, đánh
giá, cập nhật kịch bản tăng trưởng tại Phụ lục số 2; việc thực hiện các chỉ
tiêu chủ yếu tại Phụ lục số 1, các chỉ tiêu cụ thể của ngành, lĩnh vực tại Phụ
lục số 3; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu được giao.
đ. Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Chỉ thị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20/11/2020 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
tại phiên họp thường kỳ cuối năm 2020.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, các đơn vị chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp
cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở,
ngành và địa phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ thị này
trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2020
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
TT
|
Chỉ tiêu /
Cơ quan chủ trì báo cáo
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện
năm 2019
|
Kế hoạch
năm 2020
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
16,68
|
16,50
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
1,58
|
1,91
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
24,33
|
24,12
|
- Dịch vụ
|
%
|
11,13
|
9,89
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
USD/ người
|
4.913
|
5.637
|
3
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
152.960,5
|
185.250,0
|
4
|
Sản lượng hàng hóa qua Cảng
|
1.000 tấn
|
129.202
|
153.300
|
5
|
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Triệu USD
|
1.500
|
1.600
|
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
6
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
124,2
|
123,0
|
7
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
15.769,0
|
18.923,0
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
8
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá
ss 2010)
|
Tỷ đồng
|
15.041,1
|
15.330,8
|
- GTSX nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
10.232,8
|
10.249,1
|
- GTSX thủy sản
|
Tỷ đồng
|
32,7
|
41,2
|
- GTSX lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
4.775,6
|
5.040,5
|
9
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
- Số huyện cơ bản hoàn thành các tiêu chí huyện
nông thôn mới
|
Huyện
|
3
|
7
|
- Số xã xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn
mới kiểu mẫu
|
Xã
|
0
|
8
|
10
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp
vệ sinh ở khu vực nông thôn
|
%
|
89,0
|
90,0
|
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
11
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao
gồm:
|
Tỷ đồng
|
89.617,8
|
98.250,0
|
- Thu ngân sách nhà nước địa phương
|
Tỷ đồng
|
29.617,8
|
35.250,0
|
+ Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
27.000
|
33.000,0
|
+ Thu khác
|
Tỷ đồng
|
2.617,8
|
2.250,0
|
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
60.000,0
|
63.000,0
|
|
Sở Du lịch
|
|
|
|
12
|
Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
|
1.000 lượt
|
9.078,0
|
10.640,0
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
3,95
|
3,86
|
14
|
- Số lao động được giải quyết việc làm
|
Lượt người
|
54.900
|
55.400
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, trong đó:
|
%
|
82,5
|
85,0
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ
|
%
|
34,0
|
35,0
|
15
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
0,69
|
0,50
|
|
Bảo hiểm xã hội thành phố
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
87,6
|
90,7
|
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp
vệ sinh ở khu vực đô thị
|
%
|
98,0
|
100,0
|
|
Sở Y tế
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải
y tế đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
86,0
|
100,0
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100,0
|
100,0
|
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
NĂM 2020 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Đơn vị tính: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Kịch bản
tăng trưởng GRDP năm 2020
|
Quý l
|
6 tháng
|
9 tháng
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
115,43
|
115,82
|
116,15
|
116,51
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
100,44
|
101,67
|
102,00
|
102,22
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
121,61
|
121,86
|
122,00
|
122,08
|
a)
|
Công nghiệp
|
121,81
|
121,74
|
122,04
|
122,22
|
|
- Khai khoáng
|
109,44
|
105,38
|
107,07
|
107,70
|
|
- Chế biến, chế tạo
|
124,92
|
123,63
|
123,50
|
123,45
|
b)
|
Xây dựng
|
119,54
|
122,94
|
121,65
|
120,95
|
3
|
Dịch vụ
|
110,38
|
110,35
|
110,43
|
110,79
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ Trợ cấp
|
107,00
|
106,65
|
107,08
|
109,84
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2020
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn
đấu năm 2020
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu tài chính - ngân sách
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế so với tổng thu NSNN
|
%
|
< 5,0
|
Sở Tài chính
|
2
|
Tăng thu so với dự toán TW giao (tổng thu
NSNN)
|
%
|
8,9
|
Sở Tài chính
|
3
|
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải
cách tiền lương và tinh giản biên chế)/tổng chi NSNN
|
%
|
45,0
|
Sở Tài chính
|
4
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN
|
%
|
44,0
|
Sở Tài chính
|
II
|
Một số chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
tăng trưởng
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu
qua mạng[2]
|
%
|
60
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
6
|
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện đấu thầu
qua mạng[3]
|
%
|
25
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
7
|
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao trên GRDP
|
%
|
68
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
8
|
Thu hút khách du lịch
|
1.000 lượt
|
10.640
|
Sở Du lịch
|
9
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
1.000 lượt
|
1.248
|
10
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
123,0
|
Sở Công Thương
|
11
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng
|
%
|
15,09
|
Sở Công Thương
|
12
|
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C
|
%
|
28 - 30
|
Sở Công Thương
|
13
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
%
|
52 - 54
|
Sở Công Thương
|
III
|
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng và dịch vụ công
|
|
|
|
14
|
Điện sản xuất và mua năm 2020
|
Tỷ Kwh
|
14,968
|
Sở Công Thương
|
15
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m2
sàn/người
|
25,2
|
Sở Xây dựng
|
16
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
50 - 52
|
Sở Xây dựng
|
17
|
Tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân
|
Thuê bao
|
19,0
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
18
|
Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động trên 100 dân
|
Thuê bao
|
62,4
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
19
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet trên 100 dân
|
Người dùng/ 100
dân
|
81,4
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, nghệ
thuật, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
|
|
|
|
20
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/ 100
bé gái
|
112,05
|
Sở Y tế
|
21
|
Số bác sỹ/1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
14,00
|
Sở Y tế
|
22
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi/1.000
trẻ đẻ ra sống
|
‰
|
≤ 3,5
|
Sở Y tế
|
23
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000
trẻ đẻ ra sống
|
‰
|
≤ 5,0
|
Sở Y tế
|
24
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng
theo tuổi)
|
%
|
9,5
|
Sở Y tế
|
25
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
97,3
|
Sở Y tế
|
26
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ
làm việc
|
%
|
80,0
|
Sở Y tế
|
27
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
40,0
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
28
|
Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
100,0
|
Sở Xây dựng
|
29
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh
|
%
|
99,9
|
Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn
|
30
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý
|
%
|
100,0
|
Sở Xây dựng
|
31
|
Tỷ lệ huy động nhà trẻ
|
%
|
35,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
32
|
Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi
|
%
|
97,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
33
|
Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ đào
tạo trở lên[4]
|
%
|
77,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
34
|
Tỷ lệ giáo viên tiểu học đạt chuẩn trình độ
đào tạo trở lên[5]
|
%
|
87,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
35
|
Tỷ lệ giáo viên THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo
trở lên[6]
|
%
|
100,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
36
|
Tỷ lệ giáo viên THPT đạt chuẩn trình độ đào tạo
trở lên
|
%
|
100,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
37
|
Tỷ lệ số lượt người tham gia các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục thường xuyên
|
%
|
100,0
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
38
|
Số xã xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới
kiểu mẫu
|
Xã
|
08
|
Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn
|
39
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
07
|
Sở Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn
|
40
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
90,7
|
Bảo hiểm xã hội
TP
|
41
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận
gia đình văn hóa
|
%
|
92,4 - 94,5
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
42
|
Tỷ lệ người tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên
|
%
|
35,3
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền điện tử
|
|
|
|
43
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đạt mức 4
|
%
|
30
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
44
|
Tinh giản biên chế công chức
|
%
|
1,5
|
Sở Nội vụ
|
45
|
Tinh giản biên chế viên chức (hưởng lương từ
ngân sách nhà nước)
|
%
|
2,0
|
Sở Nội vụ
|
VI
|
Một số chỉ tiêu về bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội
|
|
|
|
46
|
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
%
|
85
|
Thanh tra thành
phố
|
47
|
Tỷ lệ triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra
theo kế hoạch
|
%
|
100
|
Thanh tra thành
phố
|
48
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông
tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PHỤ LỤC SỐ 4
MỘT SỐ NHIỆM
VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2020
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn
hoàn thành
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về xây dựng hệ thống pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách
|
|
|
1
|
Tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch tài chính thành phố 05 năm
2021 - 2025
|
Quý IV/2020
|
Sở Tài chính
|
3
|
Xây dựng quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách chính quyền địa
phương năm 2021
|
Quý IV/2020
|
Sở Tài chính
|
4
|
Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
|
Quý IV/2020
|
Sở Tài chính
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Quý II/2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
6
|
Xây dựng: quy định giá tối đa đối với dịch vụ
sử dụng diện tích bán hàng tại chợ Cầu Vồng, quận Đồ Sơn; quy định về nội
dung và mức hỗ trợ các Chương trình phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá
thương hiệu sản phẩm của thành phố Hải Phòng
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
7
|
Xây dựng nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất
nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2035
|
Quý II/2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
8
|
Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý III/2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
9
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ thuê, thuê mua, bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại các chung cư mới xây dựng trên địa bàn thành
phố
|
Quý II/2020
|
Sở Xây dựng
|
10
|
Triển khai có hiệu quả Luật quản lý số
38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020; tham gia xây dựng Nghị định
và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật quản lý Thuế
|
Quý II/2020
|
Cục Thuế
|
11
|
Sửa đổi, bổ sung tập đơn giá vật kiến trúc phục
vụ công tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 324/2015/QĐ-UBND ngày 05/02/2015.
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
12
|
Rà soát xây dựng định mức và đơn giá dịch vụ
công ích trên địa bàn thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
13
|
Quyết định ban hành giá cho thuê diện tích
kinh doanh, dịch vụ thuộc sở hữu Nhà nước tại các khu chung cư mới xây dựng
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
14
|
Quyết định ban hành Quy định về giá thuê nhà,
thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại các khu chung cư mới sau
khi cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
15
|
Tổ chức giám sát việc thực hiện các Quy chế:
Quản lý hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn;
Quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà; Quản lý các
bãi tắm du lịch trên địa bàn thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Du lịch
|
16
|
Thực hiện kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố, kịp thời tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế
để giải phóng mọi nguồn lực tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phát triển kinh tế - xã hội thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Tư pháp
|
17
|
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản
quy phạm pháp luật
|
Năm 2020
|
Sở Tư pháp
|
18
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật năm 2020; Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi
hành pháp luật” giai đoạn 2018 - 2022
|
Năm 2020
|
Sở Tư pháp
|
19
|
Quyết định ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các quận/huyện trong hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai
|
Quý I/2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
20
|
Quyết định quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố
Hải Phòng thay thế Quyết định số 1639/2016/QĐ-UBND ngày 15/8/2016
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
21
|
Quyết định quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết Luật đất đai năm 2013
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
tăng trưởng
|
|
|
22
|
Triển khai Kế hoạch phát triển Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2020
|
Năm 2020
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
23
|
Triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ năm 2020
|
Năm 2020
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
24
|
Tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ
hàng quý
|
Năm 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
25
|
Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức triển khai thực
hiện đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương năm
2019
|
Quý II/2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
26
|
Hoàn thành Đề án điều chỉnh địa giới KKT Đình
Vũ - Cát Hải gắn liền với việc mở rộng KCN Tràng Duệ (giai đoạn 3) trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
Năm 2020
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
27
|
Hoàn thành các thủ tục trình phê duyệt thành lập
KCN Cầu Cựu tại huyện An Lão, KCN Kiến Thụy (Deep C4), KCN và phi thuế quan
Xuân Cầu tại huyện Cát Hải, KCN Nam Tràng Cát, KCN Thủy Nguyên và một số KCN
khác
|
Năm 2020
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
28
|
Thí điểm chuyển đổi KCN Nam Cầu Kiền thành KCN
sinh thái. Hướng dẫn triển khai xây dựng KCN sinh thái tại KCN Nam Đình Vũ
(Khu II), KCN và dịch vụ Hàng hải (Deep C2)
|
Năm 2020
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
29
|
Xây dựng Đề án về nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh
công tác quản lý, phát triển các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
đến năm 2025,định hướng đến năm 2030
|
Năm 2020
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
30
|
Hoàn thành quy trình luân chuyển hồ sơ và phối
hợp xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế;
Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước Khu kinh tế Đình Vũ -
Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quy định quản
lý tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các KCN,
KKT trên địa bàn thành phố
|
Năm 2020
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
31
|
Hướng dẫn, hỗ trợ UBND các quận, huyện, nhà đầu
tư thủ tục, trình tự thành lập, bổ sung quy hoạch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
các cụm công nghiệp
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
32
|
Theo dõi tình hình cung ứng điện, đảm bảo cấp
điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt trên địa bàn thành phố, đặc biệt
là cấp điện cho các dự án trọng điểm
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
33
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam theo Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 13/3/2019 của UBND thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
34
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai chương
trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 -
2020, định hướng đến năm 2030
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
35
|
Thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ (Chương trình OCOP); xây dựng Chương trình OCOP giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Năm 2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
36
|
Chuyển cảng cá Cát Bà về Cảng cá Trân Châu và
tham mưu công bố mở cảng
|
Năm 2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
37
|
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai Đề án “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh
lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
|
Tháng 12/2020
|
Cục Thuế
|
38
|
Triển khai Chương trình phối hợp quản lý hoạt
động du lịch giữa thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 -
2025. Ký kết và triển khai chương trình hợp tác trong lĩnh vực du lịch với
các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế
|
Năm 2020
|
Sở Du lịch
|
39
|
Mở rộng không gian phát triển sản phẩm du lịch
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Quản lý và
phát triển sản phẩm du thuyền tại Cát Bà có chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của du khách
|
Năm 2020
|
Sở Du lịch
|
40
|
Xây dựng phương án triển khai hệ thống mã địa
chỉ (gắn với bản đồ số V-Map) tại Hải Phòng theo chỉ đạo, kế hoạch của Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
41
|
Xây dựng phương án triển khai chiến lược phát
triển các doanh nghiệp số Việt Nam theo chỉ đạo, kế hoạch của Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Năm 2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
42
|
Tiếp tục thu hồi đất diện tích đất đã giao,
cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc
sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất để tạo quỹ đất thu
hút đầu tư
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
43
|
Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm triển
khai sản xuất kinh doanh
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về xây dựng quy hoạch và phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội
|
|
|
44
|
Triển khai lập Quy hoạch thành phố thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Năm 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
45
|
Hoàn thành Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
46
|
Đẩy nhanh công tác lập, trình phê duyệt các đồ
án quy hoạch các thị trấn, thị tứ, quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị; Đề án
quản lý các công trình kiến trúc có giá trị cần được giữ gìn, tôn tạo, bảo vệ
tại thành phố Hải Phòng
|
Năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
47
|
Hoàn thành lập nhiệm vụ Quy hoạch bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt danh lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà và
triển khai lập Quy hoạch
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
48
|
Xây dựng Đề án tổng thể về chống ùn tắc giao
thông trên địa bàn thành phố đến năm 2030, định hướng sau năm 2030
|
Năm 2020
|
Sở Giao thông vận
tải
|
49
|
Đề án thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè
phố
|
Năm 2020
|
Sở Giao thông vận
tải
|
50
|
Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
|
Năm 2020
|
Sở Giao thông vận
tải
|
51
|
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, nghệ
thuật, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
|
|
|
52
|
Triển khai Chương trình việc làm giai đoạn
2018-2020; xây dựng Chương trình việc làm giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
53
|
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số
59/CTr-TU ngày 30/07/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
28/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
|
Năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
54
|
Thực hiện các chương trình, đề án của thành phố
về hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công, người nghèo và các chương
trình tặng quà, hỗ trợ đối tượng chính xã hội
|
Năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
55
|
Triển khai thực hiện dự án đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
Năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
56
|
Tổ chức diễn tập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất trên địa bàn thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
57
|
Đề án về chuyển đổi một số trường công lập
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xây dựng trường học chất lượng cao
|
Năm 2020
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
58
|
Đề án rà soát đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
giáo viên, giảng viên phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa
|
Năm 2020
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
59
|
Đề án Hệ thống trường học thông minh (giai đoạn
1)
|
Năm 2020
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
60
|
Triển khai mô hình 12 Trạm Y tế điểm của 4 huyện
(Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Dương). Thực hiện việc tiếp nhận y tế học
đường về Trạm Y tế.
|
Năm 2020
|
Sở Y tế
|
61
|
Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành
phố; xây dựng Đề án nâng cấp Trung tâm Da liễu thành Bệnh viện Da liễu
|
Năm 2020
|
Sở Y tế
|
62
|
Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp hệ thống xử
lý chất thải y tế
|
Năm 2020
|
Sở Y tế
|
63
|
Hoàn thành Dự án "Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời và cổ động trực quan thành phố Hải Phòng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
64
|
Triển khai Đề án chương trình sân khấu truyền
hình trên sóng phát thanh, truyền hình thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
65
|
Xây dựng Nghị quyết của HĐND thành phố về mức
thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên thi đấu đạt thành tích các giải thể
thao khu vực và quốc tế; về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
66
|
Nâng cấp cơ sở vật chất, chuẩn bị chu đáo các
điều kiện cần thiết phục vụ SEA games 31 năm 2021 tại Hải Phòng
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
67
|
Xây dựng Đề án phát triển thể thao thành tích
cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2026, định hướng đến năm 2030
|
Năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
68
|
Triển khai Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Năm 2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
69
|
Xử lý dứt điểm các khu vực trọng điểm ô nhiễm
có khiếu kiện về môi trường. Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, khu cự cảng, khu vực làng nghề, khu dân cư nội thành,
thị trấn, các khu xử lý rác thải tập trung. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt
động nhập khẩu phế liệu qua cảng để chủ động ngăn ngừa hiệu quả việc vận chuyển
chất thải qua cảng
|
Năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng Chính quyền điện tử
|
|
|
70
|
Đẩy mạnh thanh toán trên dịch vụ công trực tuyến
lĩnh vực Kho bạc: phấn đấu đạt tối thiểu 70% tỷ lệ giao dịch thanh toán qua dịch
vụ công so với tổng số giao dịch tại Kho bạc
|
Năm 2020
|
Kho bạc Nhà nước
Hải Phòng
|
71
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch chuyển đổi và áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt
động của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2019-2020
|
Năm 2020
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
72
|
Đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử theo Thông
tư 32/2011/TT-BTC, định hướng theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Phấn đấu 100%
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn
điện tử
|
31/10/2020
|
Cục Thuế
|
73
|
Phối hợp xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính
|
Năm 2020
|
Sở Tư pháp
|
74
|
Thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2 (Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 19/02/2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
|
Năm 2020
|
Sở Tư pháp
|
75
|
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020
|
Quý II/2020
|
Sở Nội vụ
|
76
|
Triển khai Dự án “Xây dựng Chính quyền điện tử
thành phố Hải Phòng - Giai đoạn 1”
|
2020-2021
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội
|
|
|
77
|
Xây dựng phương án triển khai giải pháp để các
trang mạng xã hội xuyên biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam theo chỉ đạo,
kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
78
|
Xây dựng phương án triển khai Đề án hỗ trợ,
báo chí, xuất bản phục vụ nhiệm vụ chính trị, cung cấp thông tin thiết yếu, tạo
đồng thuận xã hội trong, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng theo chỉ đạo, kế
hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
79
|
Xây dựng Đề án diễn tập khu vực phòng thủ
thành phố, quận, huyện; diễn tập bảo đảm khu vực phòng thủ sở, ngành; diễn tập
chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2020-2025
|
Năm 2020
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự thành phố
|
80
|
Xây dựng Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp thành
phố, sở, ngành, địa phương và triển khai thực hiện theo Nghị định số
02/2019/NĐ-CP ngày 02/01/2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự
|
Năm 2020
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự thành phố
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về hoạt động đối ngoại, hội
nhập quốc tế
|
|
|
81
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị
41-CT/TW ngày 29/5/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh
tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
82
|
Thực hiện biên bản thỏa thuận ký kết hợp tác
giữa thành phố Hải Phòng với các địa phương nước ngoài
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
83
|
Tiếp tục triển khai Đề án đăng ký Vịnh Lan Hạ
là vịnh đẹp nhất thế giới và là thành viên của Tổ chức Câu lạc bộ các vịnh đẹp
nhất thế giới, các hoạt động nhằm tăng cường vận động trước và sau khi
Đề án được phê duyệt; Tiếp tục phối hợp trong công tác vận động di sản thiên
nhiên thế giới Hạ Long - Cát Bà.
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
84
|
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại: Xuất
bản Bản tin đối ngoại song ngữ Anh - Việt theo quý; Vận hành Cổng thông tin đối
ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng; Xây dựng, đa dạng hóa mẫu quà tặng đối
ngoại và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm tuyên truyền giới thiệu, quảng bá
hình ảnh thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
85
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ PCPNN giai đoạn 2015 - 2017, định hướng đến năm 2020
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
86
|
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về đối ngoại, ngoại ngữ, hội nhập kinh tế quốc tế, ASEAN cho cán bộ,
công chức, viên chức thành phố
|
Năm 2020
|
Sở Ngoại vụ
|
87
|
Ban hành và thực hiện Kế hoạch hội nhập quốc tế
năm 2020
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
88
|
Đề xuất với Chính phủ về việc thành lập Khu
thương mại tự do tại Hải Phòng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác
hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, trong đó chú tọng Hiệp định CPTPP, EVFTA...
|
Năm 2020
|
Sở Công Thương
|
[1] Số liệu do Tổng Cục Thống kê công
bố tại Công văn số 1580/TCTK-TKQG ngày 29/11/2019
[2]Tính trên tổng số lượnggói thầu áp
dụng hình thức chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi đủ điều kiện áp dụng đấu
thầu qua mạng.
[3]Tính trên tổnggiá trị gói thầu áp dụng
hình thức chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi đủ điều kiện áp dụng đấu thầu
qua mạng.
[4] Theo chuẩn trình độ mới.
[5]Theo chuẩn trình độ mới.
[6]Theo chuẩn trình độ mới.