Báo cáo 56/BC-UBDT về bất hợp lý, cần khắc phục trong chính sách giáo dục, đào tạo và đề xuất chính sách phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 56/BC-UBDT
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 19/07/2012
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

Y BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 56/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012

 

BÁO CÁO

VỀ NHỮNG BẤT HỢP LÝ, CẦN KHẮC PHỤC TRONG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2020

Kính gửi: Thtướng Chính ph

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bn s2307/VPCP-KGVX ngày 9 tháng 4 năm 2012 của Văn phòng Chính phvề Đ án Phát trin nguồn nhân lực vùng dân tộc và min núi, giao y ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đu tư, Tài chính “nghiên cu làm rõ các vấn đề bất hợp lý, cn khắc phục trong chính sách phát trin giáo dục, đào tạo đi với đng bào dân tộc hiện nay; đ xuất danh mục các chính sách cn điều chỉnh, bổ sung trong giai đoạn 2012 - 2020 đ phát trin giáo dục đào tạo, phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi đáp ứng nhu cu phát trin kinh tế - xã hội của các địa phương và c nước . y ban Dân tộc đã phi hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các chính sách giáo dục hiện hành, báo cáo những bt cập và đxuất kiến nghị một schính sách liên quan đến phát triển giáo dục vùng dân tộc và miền núi như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ, HẠN CH TRONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ĐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIU S

1. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú

1.1. Kết quả:

Nm trong hệ thng các trường phổ thông công lập của cnước, hệ thống trường phthông dân tộc nội trú (PTDTNT) được xác định có vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục vùng dân tộc và miền núi, trong việc tạo nguồn cán bộ là người dân tộc. Hệ thng trường dân tộc nội trú có bước phát triển sâu rộng, trên địa bàn tỉnh và thành phố cả nước với 297 trường PTDTNT gồm: 06 trường thuộc Bộ, trường tỉnh, 241 trường huyện, trong đó có 28 trường PTDTNT liên cấp THCS và THPT. Hu hết các tỉnh, huyện ở miền núi, vùng dân tộc đều có trường PTDTNT, một sđịa phương có trường liên huyện, trường cụm xã.

Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ vChương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, nhiu địa phương đã xây dựng trường phthông dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông THCS và THPT. Tiếp đó, ngày 21/9/2011, Thủ tướng Chính phphê duvệt Đán: Củng cvà phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1640/QĐ-TTg, với mục tiêu: Củng cố, phát triển mạng lưới trường PTDTNT ở miền núi, vùng dân tộc; đảm bảo đến năm 2015 shọc sinh PTDTNT bng 7% học sinh dân tộc học trung học và các mục tiêu nâng cao cht lượng giáo dục dân tộc, tăng cường đào tạo nghvà dạy nghtruyền thống cho học sinh PTDTNT. Hu hết các trường đều được đu tư, xây dựng kiên cố, bán kiên c, trang bị phương tiện dạy, học và ở nội trú, từng bước đáp ứng yêu cầu cho giáo viên và học sinh cấp THCS và nâng dần số lượng học sinh THPT. Hàng năm đã giải quyết được hàng vạn học sinh địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào học.

1.2. Hạn chế.

- Việc liên thông giữa cấp THCS và THPT của hệ thống trường nội trú còn hạn chế.

Trong tổng số 297 trường PTDTNT trên địa bàn 49 tỉnh và thành phố cnước mới chỉ có 28 trường PTDTNT liên cấp THCS và THPT, do hệ thống trường PTDTNT bậc ph thông trung học chủ yếu mới mở ở cp tnh với quy mô n định trong một thời gian dài, vì vậy nhiều học sinh ở những huyện vùng cao có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, sau khi học xong ph thông cơ sở ở trường nội trú huyện không có điu kiện tiếp tục học lên phổ thông trung học vì trường học quá xa nhà. Qua khảo sát tại một sđịa phương, tình trạng học sinh các trường dân tộc nội trú sau khi tốt nghiệp cấp cơ sở không được đi học tiếp còn nhiu, shọc sinh sau khi tốt nghiệp PTTH phải trở về quê còn chiếm tlệ khá cao vào khoảng 38,6%. Với thực trạng, trên mạng lưới các trường, PTDTNT chưa phát triển thành hệ thống liên thông từ bậc trung học cơ sở tới trung học phổ thông, chưa thực hiện được việc phân lung học sinh sau khi tốt nghiệp các cấp học trong PTDTNT, dẫn đến lãng phí nguồn lực.

- Quy mô của các trường PTDTNT chưa đng đều gia các địa phương.

Do thiếu trường PTDTNT ở cấp huyện nên có nhiều trường nội trú tỉnh quá tải. (Năm học 2006-2007, khoảng 39% trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh vượt quy mô ti đa như: Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh An Giang: 686 hs, Nghệ An: 557 hs, Hoà Bình: 532 hs...). Chỉ tiêu tuyn sinh ít so với nhu cầu đào tạo thực tế gây tâm lý không tt đối với học sinh cũng như với cha mẹ học sinh.

- Về trang cp hiện vật:

Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 ca Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính qui định: “cấp bng hiện vật 1 lần (trong cả khóa học) đối với một số đồ dùng cá nhân như: qun áo đng phục; chiếu cá nhân, Nilon đi mưa, màn cá nhân (trừ chăn bông cá nhân, áo bông) chưa phù hp với điu kiện thực tế.

- Về vấn đề đào tạo ngh hệ thng trường PTDTNT

Hoạt động giáo dục dạy nghề trong trường PTDTNT bao gm dạy nghề ngắn hạn và dạy nghề truyền thống, ch yếu thông qua 2 hình thức là: dạy tại trường và liên kết với các cơ sở giáo dục nghnghiệp của địa phương tập trung vào các nhóm nghnhư: Làm vườn, thú y, lâm sinh, may mặc, điện dân dụng, mộc, y tế thôn bản... Nhìn chung, các hoạt động dạy nghề còn mờ nhạt, chưa rõ nét.

- Về chế độ chính sách.

Tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 vhướng dẫn một s chế độ tài chính đi với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc quy định mức học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước/12 tháng/năm (tương đương với 840.000đ/tháng; bình quân 28.000đ/học sinh/ ngày và 9.300đ/ ba ăn/học sinh). Với mức trợ cp như vậy, khi các em đang ở độ tui phát triển v thế lực không đủ đảm bảo sức khỏe cho việc học tập của học sinh hiện nay.

2. Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg

2.1. Kết quả:

Chính sách được ban hành đã tng bước đáp ứng và giải quyết được những khó khăn vướng mắc tn tại nhiều thập kỷ qua đi với học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường bán trú dân nuôi trước đây. Chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ở xa được đến trường học có nơi ăn, ở thuận lợi hơn.

2.2. Hạn chế:

- Về chế độ chính sách: Với mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phnhư hiện nay bng 40% mức lương tối thiu chung tương đương 420.000đ/tháng, bình quân bng 14.000đ/ngày/học sinh là quá thấp.

- Vđối tượng: Việc qui định về đối tượng, phạm vi áp dụng cũng khá hạn hẹp, đối tượng thụ hưởng chính sách này chưa ph hết vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, những vùng có điều kiện KT-XH khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg vẫn chưa được áp dụng.

3. Chính sách cử tuyển

3.1. Kết quả:

[...]