ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/BC-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2013
|
BÁO CÁO
VỀ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 945/QĐ-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUÝ II NĂM 2013
Thực hiện Quyết định số
945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công
các bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về
kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện Quý II năm 2013, cụ thể như sau:
I. Về
tình hình và kết quả thực hiện Quyết định 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
1. Thực
hiện đánh giá tác động (ĐGTĐ) quy định về thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chưa phát sinh trong kỳ
báo cáo.
2. Ban
hành, công bố và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC:
a) Tình hình ban hành
và công bố công khai các quy định về TTHC:
Trong
Quý II năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 03 Quyết định công bố thủ
tục hành chính mới ban hành, sửa đổi bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết
của 03 Sở, cụ thể như sau:
(1) Sở
Quy hoạch Kiến trúc (Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 12/4/2013), công bố mới 01
thủ tục hành chính, bãi bỏ 09 thủ tục hành chính;
(2) Sở
Xây dựng (Quyết định số 2749/QĐ-UBND ngày 31/5/2013), công bố sửa đổi, bổ sung
01 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Xây dựng;
(3) Sở
Y tế (Quyết định số 2805/QĐ-UBND ngày 31/5/2013), công bố mới 20 thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, bãi bỏ 47 thủ tục hành chính (trong
đó 23 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, 24 thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Y học cổ truyền)
b) Tình hình biến động
về TTHC:
Tổng số TTHC đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
công bố thuộc thẩm quyền giải quyết và được thực hiện tại các cấp chính quyền
|
Lý do biến động về tổng số TTHC trong kỳ báo cáo
|
Tổng số TTHC trong kỳ báo cáo
|
Tổng số TTHC trong kỳ báo cáo trước
|
Sở, ban, ngành
|
UBND quận, huyện
|
UBND phường, xã, thị trấn
|
Sở, ban, ngành
|
UBND quận, huyện
|
UBND phường, xã, thị trấn
|
- Công bố mới: 21 thủ tục
- Sửa đổi, bổ sung: 01
thủ tục
- Bãi bỏ 56 thủ tục.
|
1585
|
468
|
127
|
1620
|
468
|
127
|
2.180
|
2.215
|
3. Tình
hình triển khai việc rà soát quy định, thủ tục hành chính:
a) Rà soát quy định,
thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo (sau đây gọi chung là quy định hành chính):
Ngày 12 tháng 6 năm 2013 Ủy
ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 108/BC-UBND về kết quả Kế hoạch rà soát
thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 (Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05/3/2012
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của Chủ tịch
UBND TP), theo đó đã kiến nghị đơn giản hóa 77 thủ tục, trong đó: Sửa đổi, bổ
sung là 41 thủ tục; Bãi bỏ là 18 thủ tục; bãi bỏ các bộ phận cấu thành thủ tục
hành chính là 18 thủ tục. Chi phí tiết kiệm là 110.223.115.677 đồng/năm (hơn
110 tỷ đồng). Tỷ lệ cắt giảm chi phí là 44,45%/30% chỉ tiêu được giao (vượt
14,45%).
b) Tình hình thực thi
phương án đề xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả rà
soát của Ủy ban nhân dân thành phố (cập nhật tính lũy kế từ bắt đầu thực hiện đến
kỳ báo cáo)
- Chưa phát sinh trong kỳ
báo cáo.
4. Tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
a) Tình hình tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị quy định về TTHC
Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
|
Tổng số phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo
|
Phân loại phản ánh, kiến nghị
|
Tổng số phản ánh, kiến nghị lũy kế từ đầu năm
|
Thuộc phạm vi xử lý
|
Không thuộc phạm vi xử lý
|
Thuộc phạm vi xử lý
|
Không thuộc phạm vi xử lý
|
Đang xử lý
|
Đã xử lý
|
Đang xử lý
|
Đã xử lý
|
Về hành vi
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Về nội dung quy định về
TTHC
|
07
|
02
|
05
|
00
|
02
|
08
|
00
|
Tổng số
|
07
|
02
|
05
|
00
|
02
|
08
|
00
|
b) Hình thức phản ánh,
kiến nghị quy định về quy định hành chính
Hình thức phản ánh, khiếu nại
|
Số phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận trong kỳ báo cáo
|
Số phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận tính lũy kế từ đầu
năm
|
Điện thoại
|
03
|
06
|
Văn bản
|
02
|
02
|
Hình thức khác (qua
phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị,…)
|
02
|
02
|
Tổng số
|
07
|
10
|
c) Tóm tắt tình hình, kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Phản ánh đã có kết
quả xử lý:
- Phản ánh bằng văn bản:
02
(1) Phản ánh của Ông Vũ
Phạm Hoài Thanh, thường trú 139/9C Phạm Thế Hiển, phường 3, quận 8 về việc Ủy
ban nhân dân quận 7 không cấp giấy phép xây dựng tại lô đất G12, đường 13, Khu
Dân Cư Ven sông, phường Tân Phong, quận 7 với lý do thành phố chưa có văn bản
chỉ đạo cho quận có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Ủy ban nhân dân thành phố đã
có công văn số 2303/UBND-KSTTHC ngày 15 tháng 5 năm 2013 giao Giám đốc Sở Xây dựng
kiểm tra, làm rõ. Ngày 23 tháng 5 năm 2013, Sở Xây dựng có Công văn số
3551/SXD-CPXD đề nghị Ủy ban nhân dân quận 7 căn cứ quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được phê duyệt, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD cấp giấy
phép cho người dân. Về việc này, ngày 30 tháng 5 năm 2013 Ủy ban nhân dân thành
phố đã có văn bản số 2567/UBND-KSTTHC yêu cầu Ủy ban nhân dân quận 7 xử lý phản
ánh và văn bản số 2568/UBND-KSTTHC trả lời phản ánh của Ông Vũ Phạm Hoài Thanh.
(2) Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính có công văn số 233/KSTT-KTN ngày 04/5/2013 chuyển phản ánh về việc
yêu cầu bổ sung hồ sơ, thời hạn giải quyết không đúng quy định của Sở Nội vụ
thành phố trong việc thực hiện thủ tục hành chính xin thành lập Hội nạn nhân chất
độc dioxin quận 9 của Ông/Bà Nguyễn Thu Giang cư ngụ tại số 5, Lã Xuân Oai, phường
Tăng Nhơn Phú A, quận 9. Về việc này, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn
số 2255/UBND-KSTTHC ngày 15 tháng 5 năm 2013 giao Giám đốc Sở Nội vụ kiểm tra,
làm rõ. Ngày 31 tháng 5 năm 2013 Sở Nội vụ đã có Công văn số 685/SNV-VP báo cáo
việc chậm trễ thời hạn giải quyết thủ tục hành chính là do trong quá trình thẩm
định hồ sơ có mời ông Nguyễn Thu Giang đến bổ sung “Danh sách số lượng người
đăng ký tham gia Hội” và qua đó có thỏa thuận gia hạn thêm thời gian trả kết quả
đến ngày 24 tháng 4 năm 2013 và ngày 25 tháng 4 năm 2013 ông Nguyễn Thu Giang
đã nhận được kết quả giải quyết, bên cạnh đó Sở Nội vụ đã rút kinh nghiệm về
quy trình thụ lý hồ sơ để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân và tổ chức. Ngày 05/6/2013 Ủy ban nhân dân thành phố đã có công văn số
2743/UBND-KSTTHC thông báo nội dung trên đến cục kiểm soát thủ tục hành chính.
Phản ánh qua phương tiện
thông tin đại chúng: 03
Qua số điện thoại chuyên
dùng tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố đã tiếp nhận 03 phản ánh của người dân liên quan đến việc giải quyết
thủ tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Y tế. Theo đó, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố đã hướng dẫn trực tiếp
qua điện thoại cho người dân, đồng thời liên hệ ngay các đơn vị nêu trên nhằm
giải quyết ngay phản ánh của người dân tại trụ sở đơn vị. Kết quả đã giải quyết
thỏa đáng cho người dân và được người dân ghi nhận.
Phản ánh đang xử lý: 02
- Phản ánh qua phương tiện
thông tin đại chúng: 01
(1) Báo Sài Gòn Giải
Phóng ngày 04 tháng 6 năm 2013, trang 4 tác giả Hoài Nam có phản ánh nội dung
chị Nguyễn Thị Hoài đã phải chứng thực sao y 15 loại giấy tờ cho bộ hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận nhà, đất nộp tại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất quận Thủ Đức;
Về việc này, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Văn bản số 2751/UBND-KSTTHC ngày
06 tháng 6 năm 2013 yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức kiểm tra, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
(2) Báo Tuổi Trẻ ngày 06
tháng 6 năm 2013, trang 9 tác giả Mai Chi có phản ánh nội dung giấy khai sinh bị
ghi chú “ đăng ký quá hạn” trong trường hợp người dân làm khai sinh trễ cho
con. Về việc này Ủy ban nhân dân thành phố đã có Văn bản số 2744/UBND-KSTTHC
ngày 06 tháng 6 năm 2013 giao Giám đốc Sở Tư pháp rà soát và báo cáo cho Ủy ban
nhân dân thành phố.
5. Nội
dung khác:
a) Ủy ban nhân dân thành
phố đã ban hành:
- Công văn số 1399/UBND-KSTTHC
ngày 28 tháng 3 năm 2013 góp ý dự thảo Đề án "Tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến quản
lý dân cư".
- Công văn số
2304/UBND-KSTTHC ngày 16 tháng 5 năm 2013 yêu cầu các Sở - ngành cử cán bộ,
công chức làm việc tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố nhằm góp ý phương án đơn giản hóa và hoàn thành kết quả rà soát nhóm thủ tục hành chính,
quy định hành chính có liên quan về thực hiện dự án đầu tư (Đầu tư - Đất đai -
Xây dựng) theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Công văn số
2431/UBND-KSTTHC ngày 23 tháng 5 năm 2013 yêu cầu các Sở, ban, ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân các quận huyện xây dựng và gửi báo cáo về công tác cải cách
thủ tục hành chính Quý II năm 2013 theo Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng
6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số
2545/UBND-KSTTHC ngày 29 tháng 5 năm 2013 kiến nghị Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
đồng thuận kiến nghị Chính phủ chấp thuận cho thành phố Hồ Chí Minh được giữ
nguyên chức năng tham mưu quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố như hiện nay.
- Công văn số
2741/UBND-KSTTHC ngày 05 tháng 6 năm 2013 yêu cầu đính chính nội dung thông tin
về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên Báo Sài Gòn giải phóng ngày 04
tháng 6 năm 2013.
b) Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố đã ban hành:
- Công văn số
3713/VP-KSTTHC ngày 17 tháng 5 năm 2013 góp ý cho Sở Giao thông Vận tải về dự
thảo Quyết định thay thế các quy định hiện hành liên quan đến hạn chế và cấp
phép cho xe ô tô vận tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố.
- Công văn số
4022/VP-KSTTHC ngày 29 tháng 5 năm 2013 góp ý cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về dự thảo quyết định ban hành Quy chế quản lý việc dẫn dụ, gây nuôi
chim yến trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Công văn số
4023/VP-KSTTHC ngày 29 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận 3 thống
kê tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 : 2008.
- Công văn số
4068/VP-KSTTHC ngày 29 tháng 5 năm 2013 góp ý cho Sở Giao thông Vận tải về dự
thảo Quyết định ban hành quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý lấn
chiếm, xây dựng trái phép hệ thống sông, suối, kênh, rạch và hồ công cộng trên
địa bàn thành phố
- Công văn số
3064/VP-KSTTHC ngày 24 tháng 4 năm 2013 cung cấp số liệu Cải cách thủ tục hành
chính năm 2012 cho Ban Thi đua khen thưởng thành phố để xây dựng báo cáo kết quả
thực hiện giao ước thi đua năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013.
c) Thực hiện Công văn số
212/KSTT-KTN ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Bộ Tư pháp về việc nghiên cứu mô hình một cửa liên thông nhóm thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố cử đoàn công tác cùng Cục kiểm soát thủ tục
hành chính đến làm việc và khảo sát việc thực hiện Quyết định số
07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành
phố tại Ủy ban nhân dân phường 10, quận Phú Nhuận
- Trong tháng 6/2013 Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham gia cùng Sở Nội vụ kiểm tra tình hình thực
hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn thành phố,
cụ thể tại Sở Xây dựng, Sở tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa thể thao và Du
lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Kho Bạc nhà nước, Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức và huyện Hóc Môn.
d) Về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, Thành phố có 61 đơn vị bắt
buộc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đến nay
đã có 06 đơn vị (gồm 03 sở và 03 đơn vị cấp 2) đã được cấp chứng nhận
ISO 9001:2008 cho toàn bộ các thủ tục hành chính; 24 đơn vị (gồm 05 sở, 17 quận-huyện
và 02 đơn vị cấp 2) được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số quy trình, thủ
tục và đang mở rộng phạm vi áp dụng cho các thủ tục hành chính khác; 05 đơn vị
(gồm 02 đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, 01 Ban quản lý và 02 đơn
vị cấp 2) đang triển khai áp dụng ISO 9001:2008 (chưa có giấy chứng nhận). Các
quận - huyện
còn lại cũng từng bước triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
đ) Thành phố đã áp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để
cấp phép họp báo qua mạng. Ủy ban
nhân dân các quận-huyện đã đưa vào hoạt động hệ thống Kios tra cứu thông tin điện
tử để người dân có thể tra cứu thông tin trực tiếp. Đã triển khai hệ thống quản
lý văn bản cho 72 sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 32 Ban ngành; 24 Quận-huyện) và
đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau. Về hệ thống “một cửa điện tử”, hiện có 07 sở - ngành và 24
quận huyện tham gia cung cấp thông tin tình trạng giải quyết hồ sơ cho công
dân. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “một cửa điện tử” trên điện thoại di động
trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để
người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
II.
Đánh giá chung về tình hình, kết quả thực hiện:
1. Đánh giá chung:
Trong quý II năm 2013,
thành phố đã đẩy nhanh tiến độ công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các Sở, ban, ngành thành phố và xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có quy định thủ tục hành chính, các Sở,
ban, ngành thành phố đã thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động và lấy ý kiến
của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính. Bên cạnh đó thành phố đã chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên
thông để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Hầu hết các lĩnh vực
áp dụng cơ chế “Một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết. Đã
có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh
giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã - thị trấn trên
lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế. Việc thực hiện Quyết
định số 07/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký,
quản lý cư trú trên địa bàn thành phố đã giúp giảm được thời gian thực
hiện, giảm đầu mối và chỉ tập trung một đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên địa bàn thành phố, tiết kiệm được
nhiều công sức, chi phí, thời gian đi lại, được người dân đánh giá tốt, mức hài
lòng cao.
Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước cũng
được thành phố tiếp tục phát triển. Hệ
thống quản lý văn bản đã được triển khai cho 72 sở ngành, quận - huyện (16 Sở; 32
ban
ngành; 24 quận - huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển
khai với nhau. Hiện nay, đã có 22 quận - huyện đã triển khai liên thông phần mềm
quản lý văn bản và hồ sơ công việc xuống phường, xã, thị trấn.
2. Khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện và kiến nghị:
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Công an sớm ban hành Thông tư hướng dẫn
Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2012 để có thể triển
khai, tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn thành phố.
- Kiến nghị Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn rõ nội dung quy định tại Điểm 6, Điều 1 của Thông tư số
28/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Văn bản
xác nhận của cấp có thẩm quyền về khả năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng
yêu cầu hoạt động của nhà trường, nhà trẻ”. Như vậy, cơ quan nào có thẩm
quyền xác nhận khả năng tài chính để cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cho phép thành lập
nhà trường, nhà trẻ tư thục.
Trên đây là báo cáo Quý
II năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tình hình và kết quả
thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy ;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Pháp chế HĐND TP;
- Sở Nội vụ (Thường trực BCĐ CCHC TP)
- Các Sở, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- VPUB: CPVP; Các Phòng CV;
- Phòng Tổng hợp - Kế hoạch (tổng hợp báo cáo);
- Lưu:VT, (KSTT/P-06b).
Đính kèm: Báo cáo tình hình kết quả giải quyết TTHC.
|
TL. CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN PHÒNG
Võ Văn Luận
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BÁO CÁO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ TRONG QUÝ II NĂM 2013
(Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
(Tính đến ngày 13 tháng 6 năm 2013)
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Có báo cáo theo QĐ số 945/QĐ TTG
|
Có báo cáo tình hình kết quả giải quyết TTHC
|
|
I. Sở, ban, ngành
thành phố
|
|
|
1
|
Sở Cảnh sát Phòng cháy
và Chữa cháy
|
X
|
X
|
2
|
Thanh tra thành phố
|
X
|
X
|
3
|
Sở Tư pháp
|
Không
|
Không
|
4
|
Sở Ngoại vụ
|
Không
|
Không
|
5
|
Sở Nội vụ
|
X
|
X
|
6
|
Sở Y tế
|
X
|
X
|
7
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Không
|
Không
|
8
|
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
X
|
X
|
9
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
X
|
X
|
10
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Không
|
Không
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Không
|
Không
|
12
|
Sở Xây dựng
|
X
|
X
|
13
|
Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
|
X
|
X
|
14
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
X
|
15
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
16
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
17
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
|
X
|
X
|
18
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
X
|
X
|
19
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
X
|
X
|
20
|
Ban Quản lý Khu Nam
|
X
|
X
|
21
|
Ban Quản lý Đầu tư -
Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
Không
|
Không
|
22
|
Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao
|
X
|
X
|
23
|
Ban Quản lý các Khu chế
xuất và Khu công nghiệp
|
X
|
X
|
|
II. Ủy ban nhân dân
quận - huyện
|
|
|
1
|
Ủy ban nhân dân quận 1
|
X
|
X
|
2
|
Ủy ban nhân dân quận 2
|
X
|
X
|
3
|
Ủy ban nhân dân quận 3
|
X
|
X
|
4
|
Ủy ban nhân dân quận 4
|
X
|
X
|
5
|
Ủy ban nhân dân quận 5
|
X
|
X
|
6
|
Ủy ban nhân dân quận 6
|
X
|
X
|
7
|
Ủy ban nhân dân quận 7
|
X
|
X
|
8
|
Ủy ban nhân dân quận 8
|
X
|
X
|
9
|
Ủy ban nhân dân quận 9
|
X
|
X
|
10
|
Ủy ban nhân dân quận 10
|
Không
|
Không
|
11
|
Ủy ban nhân dân quận 11
|
X
|
X
|
12
|
Ủy ban nhân dân quận 12
|
Không
|
Không
|
13
|
Ủy ban nhân dân quận Gò
Vấp
|
X
|
X
|
14
|
Ủy ban nhân dân quận
Tân Bình
|
X
|
X
|
15
|
Ủy ban nhân dân quận
Tân Phú
|
X
|
X
|
16
|
Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận
|
X
|
X
|
17
|
Ủy ban nhân dân quận
Bình Thạnh
|
X
|
X
|
18
|
Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân
|
Không
|
Không
|
19
|
Ủy ban nhân dân quận Thủ
Đức
|
X
|
X
|
20
|
Ủy ban nhân dân huyện
Hóc Môn
|
X
|
X
|
21
|
Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi
|
X
|
X
|
22
|
Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh
|
X
|
Không
|
23
|
Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè
|
Không
|
Không
|
24
|
Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ
|
X
|
X
|