BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1067/BC-QLCL
V/v báo cáo công tác thanh tra; giải quyết
KNTC; PCTN 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 6 năm 2014
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ 6 THÁNG
CUỐI NĂM 2014
Kính
gửi: Bộ Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Bộ)
Thực hiện văn bản 2592/BNN-TTr
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc báo
cáo công tác thanh tra; giải quyết KNTC; PCTN 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6
tháng cuối năm 2014, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản báo cáo
theo đề cương hướng dẫn tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013, như
sau:
I. CÔNG TÁC THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH:
Căn cứ kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra năm
2014 của các Cục, Tổng cục đã được Bộ trưởng phê duyệt ban hành kèm theo Quyết
định số 2741/QĐ-BNN-TTr ngày 19/11/2013 và chức năng, nhiệm vụ được giao, ngày
21/02/2014 Cục trưởng đã có Quyết định số 85/QĐ-QLCL ban hành kế hoạch kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành năm 2014 của Cục.
1. Kết quả thực hiện.
a) Công tác thanh tra chuyên ngành.
- Việc triển khai các cuộc thanh tra chuyên
ngành:
+ Tổng số cuộc đang thực hiện (số cuộc có thành
lập đoàn, số cuộc thanh tra độc lập): Tính đến ngày 15/6/2014, Cục chưa triển
khai thực hiện cuộc thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch ban hành kèm theo Quyết
định số 2741/QĐ-BNN-TTr ngày 19/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Lý do: Theo Quyết định số 2741/QĐ-BNN-TTr của Bộ,
kế hoạch được thực hiện từ Quý II/2014, do vậy Cục đã phê duyệt quyết định
thanh tra chuyên ngành đợt 1 (Quyết định số 85/QĐ-QLCL) từ ngày 16/6/2014 đến
30/6/2014 đối với 03 cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Hà Nội, Ninh Bình và Bắc
Ninh.
+ Tổng số cuộc theo kế hoạch: 12 cuộc tại 12 cơ
sở sản xuất kinh doanh
+ Số đối tượng được thanh tra (cá nhân, tổ chức);
► Về tổ chức: 12 cơ sở sản xuất, kinh doanh.
> Về cá nhân: Không
+ Lĩnh vực thanh tra chủ yếu: An toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
b) Kết quả thanh tra: Theo kế hoạch từ ngày 16/6/2014
tiến hành thanh tra 03 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
b) Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
- Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm:
Theo Quyết định số 85/QĐ-QLCL ngày 21/02/2014, Cục
phê duyệt kế hoạch kiểm tra các đơn vị thuộc Cục và các chi cục QLCL NLTS địa
phương về trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật.
+ Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra; số đơn vị được
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm:
Theo kế hoạch, năm 2014 Cục tiến hành kiểm tra
12 đơn vị (trong đó 09 Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản và
03 đơn vị thuộc Cục).
Theo kế hoạch Cục trưởng phê duyệt, từ ngày 16/6/2014
Cục triển khai thực hiện đợt 1 kiểm tra trách 03 chi cục địa phương.
c) Kết quả xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thanh tra.
- Văn bản (hướng dẫn,
chỉ đạo) về công tác thanh tra:
+ Ban hành Quyết định số
85/QĐ-QLCL ngày 21/02/2014 phê duyệt kế hoạch kiểm tra, thanh tra năm 2014 của
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
+ Văn bản số 295/QLCL-TTPC ngày 04/3/2014, thông
báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2014 gửi các địa phương nhằm tránh chồng
chéo về việc thực hiện thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản của các địa phương;
+ Các văn bản trả lời các địa phương (Tiền
Giang, Đắc Lắc, Bạc Liêu) về những vướng mắc trong hoạt động thanh tra chuyên
ngành xử lý vi phạm hành chính (văn bản số trả lời Chi cục QLCLNLS&TS Đắc Lắc
số 679/QLCL-CL2 ngày 23/4/2014 về lập biên bản kiểm tra và thẩm quyền lập biên
bản VPHC; văn bản trả lời Chi cục QLCLNLS&TS Tiền Giang số 681/QLCL-TTPC
ngày 23/4/2014 về quy trình thanh tra chuyên ngành; văn bản trả lời Chi cục
QLCLNLS&TS Bạc Liêu số 550/QLCL-TTPC ngày 04/4/2014 về xử lý vi phạm hành
chính về ATTP (nguyên liệu thủy sản có chứa tạp chất);
+ Các văn bản gửi các đơn vị về việc cử công chức
đủ điều kiện tham dự khóa đào tạo về thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ tổ
chức.
- Các văn bản (hướng dẫn,
chỉ đạo) về công tác thanh tra được sửa đổi, bổ sung: Cục không được giao thực
hiện nhiệm vụ này.
- Số lớp tập huấn,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thanh tra được tổ chức; tổng số người tham
gia: Không.
2. Đánh giá, nhận xét.
a) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác thanh tra (về mức độ hoàn
thành kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra trách
nhiệm; về thanh tra đột xuất, thanh tra lại; về đôn đốc, xử lý sau thanh tra).
Thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành theo
đúng kế hoạch đã được Bộ phê duyệt (kế hoạch từ ngày 16/6/2014).
- Về thanh tra lại: Không có.
- Về công tác thanh tra chuyên ngành quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản và thanh tra trách nhiệm: Theo kế hoạch từ ngày
16/6/2014 Cục triển khai các cuộc kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đối với các Chi cục
QLCLNLS&TS Bắc Ninh, Hà Nội và Ninh Bình và thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chế biến
nông sản rau, quả (Bắc Ninh), Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm sạch Hạ Long
(Hà Nội - chế biến chả thủy sản), DNTN Việt Long Sơn (Ninh Bình).
- Về xử lý sau thanh tra: Không.
b) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm
trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra:
Việc chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thanh tra chuyên ngành tại Cục luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của
Cấp ủy, Lãnh đạo Cục, sự hướng dẫn của Thanh tra Bộ, do vậy không gặp khó khăn,
vướng mắc gì trong công tác chỉ đạo, điều hành.
- Việc rà soát, chỉnh sửa, ban hành mới văn bản
phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra: Cục không được giao
chủ trì xây dựng, tuy nhiên Cục có tham gia Tổ biên tập Nghị định về tổ chức và
hoạt động Thanh tra ngành nông nghiệp và PTNT, Tổ soạn thảo Thông tư quy định
biểu mẫu xử phạt hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT do Thanh tra Bộ
chủ trì.
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho
cán bộ, công chức thực hiện pháp luật về thanh tra: Cục đã có văn bản gửi các
cơ quan thuộc Cục đăng ký tham gia lớp tập huấn cho công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ phối hợp với Trường Cán bộ
thanh tra Chính phủ tổ chức đào tạo nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
- Về thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra:
Theo kế hoạch từ quý III/2014 thực hiện kiểm tra
các đơn vị thuộc Cục.
- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng: đào tạo,
bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, nhân viên thanh tra; hợp tác quốc tế về công tác
thanh tra (nếu có): Không
c) Đánh giá vai trò của cơ quan thanh tra trong
việc phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng và góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và việc chấp hành chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thanh tra: Không (lý do chưa triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra);
d) Nguyên nhân của những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế, khuyết điểm (chủ quan, khách quan) và kinh nghiệm rút ra qua tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện công tác thanh tra: Không.
3.
Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014.
Nêu những định hướng, mục
tiêu cơ bản, những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong công tác thanh tra sẽ được
tập trung thực hiện trong kỳ báo cáo tiếp theo.
a) Tiến hành các đoàn
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch Bộ, Cục đã phê duyệt năm 2014 và các Đoàn
thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra.
b) Tổ chức các lớp đào
tạo nâng cao về TOT và đào tạo nghiệp vụ cơ bản về thanh tra chuyên ngành, xử
lý vi phạm hành chính cho công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành các Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản các địa
phương.
4.
Kiến nghị và đề xuất.
a) Bộ Nông nghiệp và
PTNT sớm hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức và
hoạt động thanh tra ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và PTNT sớm hoàn thiện và trình Bộ trưởng ban hành Thông tư quy định biểu
mẫu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT.
c) Thanh tra Bộ phối hợp
với Vụ Tài chính trình Bộ trưởng văn bản hướng dẫn các cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ việc thực hiện Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg
ngày 27/01/2014 về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra
chuyên ngành.
II.
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
Việc tiếp công dân; xử lý đơn thư, khiếu nại; tố
cáo thuộc lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản luôn được Cấp ủy,
Lãnh đạo Cục quan tâm và chỉ đạo sâu sát, kịp thời.
1. Kết quả công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư, giải quyết KNTC.
a) Công tác tiếp công dân.
Việc tiếp công dân tại Cục được Lãnh đạo Cục giao
Phòng Thanh tra, Pháp chế thường trực việc tiếp công dân theo quy chế đã được Cục
trưởng phê duyệt và báo cáo Lãnh đạo Cục các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền liên quan đến phạm vi, lĩnh vực được giao của Cục.
Trong 6 tháng đầu năm 2014, Cục không nhận được
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức nào liên quan đến phạm vi, lĩnh
vực quản lý của Cục.
b) Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
- Tiếp nhận (số đơn tiếp nhận trong kỳ, đơn chưa
được xử lý kỳ trước chuyển sang): Không
- Phân loại đơn:
+ Khiếu nại: Không
+ Tố cáo: Không
c) Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền
- Giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền:
Không
- Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Không
d) Kết quả thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo
- Việc triển khai các cuộc thanh tra về KNTC:
Không.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra về KNTC: Không,
e) Kết quả xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo
- Tổng số văn bản (hướng
dẫn, chỉ đạo) về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo mới ban hành hoặc văn bản được sửa đổi, bổ sung: Không.
- Số lớp tập huấn,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo được tổ chức; tổng số người
tham gia: Không.
2.
Phương hướng, nhiệm vụ của công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết
khiếu nại, tố cáo 6 tháng cuối năm 2014.
a) Thực hiện công tác
tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo và giải quyết kịp
thời đúng pháp luật trong phạm vi, thẩm quyền do Cục quản lý.
b) Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL về khiếu nại, tố cáo đến
toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong toàn cơ quan Cục và đến tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của Cục.
c) Tiến hành thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ thực hiện các quy định về khiếu
nại, tố cáo theo phạm vi, thẩm quyền được giao cho các cơ quan, đơn vị.
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
1. Kết quả công tác phòng
chống tham nhũng.
a) Việc quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương
- Các hình thức cụ thể
đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp
luật về phòng, chống tham nhũng:
+ Đăng tải nội dung Luật sửa đổi, bổ sung Luật
phòng, chống tham nhũng trên website của Cục và trên trang web của từng đơn vị
thuộc Cục để thông báo đến toàn thể cá bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong toàn hệ thống;
+ Tại Cục và các đơn vị thuộc Cục duy trì và thực
hiện “Ngày pháp luật”;
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về PCTN đến công chức, viên
chức, người lao động tại cơ quan Cục thông qua các cuộc họp tổng kết, sơ kết và
giao ban tuần.
- Việc ban hành văn bản,
hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo,
điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng:
+ Hàng quý tổng hợp
báo cáo Bộ kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong toàn hệ thống
Cục;
+ Tổ chức các cuộc
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo phạm vi phân
công cho các đơn vị;
+ Đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị thuộc Cục việc phổ biến, tuyên truyền các văn bản QPPL, văn bản chỉ đạo điều
hành của cấp trên về PCTN.
- Tình hình tổ chức, bộ
máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham
nhũng:
Phòng Thanh tra, Pháp
chế thường trực; tham mưu cho Lãnh đạo Cục thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng; tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm về phòng, chống tham nhũng theo thẩm
quyền của Cục.
b) Kết quả thực hiện
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
- Việc thực hiện các
quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị:
Tại cơ quan Cục và các đơn vị thuộc Cục thực hiện
quy định công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị, bao gồm:
+ Tại cơ quan Cục: Công khai hóa việc mua sắm
tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công
chức, viên chức; thu nhập của công chức, viên chức, người lao động; các quy
trình, thủ tục hành chính có liên quan việc công khai biểu mức thu phí, lệ phí
và biểu mức thu hoạt động dịch vụ; công khai kết quả kiểm tra đảm bảo ATTP tới
các doanh nghiệp;
+ Tại các đơn vị thuộc Cục: Công khai quy trình
kiểm tra, chứng nhận, thời gian trả kết quả phân tích, thời gian chứng nhận cho
khách hàng; niêm yết, công khai thủ tục hành chính về kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/ 2014 Bộ Tư pháp.
- Việc xây dựng ,ban
hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
+ Ban hành Quyết định 100/QĐ-QLCL ngày 04/3/2014
về Kế hoạch pháp chế năm 2014 của Cục, trong đó có nội dung rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy định về tổ chức, cán bộ, tài chính theo đúng
quy định pháp luật;
+ Các đơn vị thuộc Cục
đã xây dựng kế hoạch việc rà soát nhằm kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
nội bộ cho phù hợp với quy định và tình hình mới.
- Việc cán bộ, công chức,
viên chức nộp lại quà tặng: Trong dịp Tết Nguyên đán Quý tỵ và 5 tháng đầu năm
2014, trong toàn hệ thống Cục chưa phát hiện công chức, viên chức, người lao động
nào nhận quà tặng, quà biếu.
- Việc xây dựng, thực
hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức:
Việc thực hiện Quy chế văn hóa
công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Cục thực
hiện theo Bộ quy chế công vụ được ban hành kèm theo Quyết định 484/QĐ-BNN-VP
ngày 12/3/2012 của Bộ.
- Việc thực hiện
các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập:
Cục đã có báo
cáo về nội dung này theo Văn bản 1462/BNN-TTr ngày 18/3/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc báo cáo kết quả thực hiện Chị thị 33-CT/TW của Bộ chính trị và
chương trình công tác trọng tâm năm của BCĐTW về PCTN.
- Việc xem
xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách:
Trong 5 tháng
đầu năm 2014, trong toàn hệ thống Cục chưa phát hiện các trường hợp tham nhũng,
Lãnh đạo Cục và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục luôn thực hiện nghiêm túc và
nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành cơ quan, đơn vị trong công tác PCTN.
- Việc thực hiện
cải cách hành chính:
+ Cục đã ban
hành Quyết định 457/QĐ-QLCL ngày 29/11/2013 về việc ban hành Kế hoạch cải cách
hành chính năm 2014 của Cục;
+ Một số ứng dụng CNTT phục
vụ chỉ đạo, điều hành và hỗ trợ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Cục như
chương trình quản lý văn bản và theo dõi tiến độ giải quyết công việc –
eDocman, CSDL quản lý chất lượng thủy sản, phần mềm kế toán đã được đưa vào áp
dụng tại Cục;
+ Tất cả các đơn vị thuộc Cục và
cơ quan Cục thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản; một số đơn vị thuộc Cục
đã áp dụng phần mềm quản lý thông tin doanh nghiệp chế biến thủy sản trong các
hoạt động của đơn vị.
- Việc tăng cường
áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị:
+ Cục đã trang bị hệ thống máy
tính cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống, hệ thống email, điện
thoại trong nội bộ các phòng;
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin: Áp dụng dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký kiểm tra, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thủy sản” một
số đơn vị đã thực hiện trả kết quả kiểm nghiệm qua email cho các doanh nghiệp,
tổ chức theo yêu cầu của doanh nghiệp; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Cục
thực hiện qua email, scan, fax.
+ Hiện đại hoá nền hành chính: Xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong
toàn Cục;
+ Ban hành và áp dụng hệ thống văn
bản quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Cục.
- Việc đổi mới
phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản:
+ Việc thanh toán, trả lương, thu
nhập khác qua tài khoản tại ngân hàng;
+ Hạn chế tiền mặt để thanh toán
tiền công tác phí, các dịch vụ khác.
c) Kết quả
phát hiện, xử lý tham nhũng
- Kết quả phát
hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý:
Tính đến thời điểm
báo cáo (15/6/2014), Cục chưa phát hiện trường hợp nào vi phạm về tham nhũng;
cũng không nhận được đơn thư, phản ánh về tình trạng tham nhũng của công chức,
viên chức trong toàn hệ thống Cục.
- Kết quả công
tác thanh tra và việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động
thanh tra: Không.
- Kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu
nại, tố cáo: Không.
- Kết quả điều
tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý: không.
- Kết quả rà
soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác: Không
d) Kết quả
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Việc triển khai các cuộc thanh
tra:
Theo kế hoạch
đã được Cục trưởng phê duyệt, trong 6 tháng cuối năm 2014 Cục sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra nội bộ các đơn vị thuộc Cục.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Không.
e) Phát huy
vai trò của xã hội, hợp tác quốc tế về PCTN.
- Các nội dung
đã thực hiện nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp, cơ quan báo chí, ngôn luận và các tổ chức, đoàn thể khác trong
phòng, chống tham nhũng:
+ Cục và các đơn vị thuộc Cục xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị.
+ Tổ chức Hội
nghị cán bộ công chức hàng năm;
+ Thành lập Ban Thanh
tra nhân dân.
- Những kết quả,
đóng góp của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác trong
phòng, chống tham nhũng.
+ Phát huy tính dân chủ, đoàn kết,
ngăn ngừa các hành vi tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong toàn hệ thống Cục;
+ Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến toàn thể các thành viên, đoàn viên
của các tổ chức trong cơ quan Cục và các đơn vị thuộc Cục.
- Các hoạt động
hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng: Không
2. Đánh giá tình hình tham nhũng, công tác phòng, chống
tham nhũng và dự báo tình hình.
a) Đánh giá tình hình
tham nhũng.
- Công tác PCTN được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm được tổ chức triển khai thực hiện hàng năm và
dài hạn trong toàn hệ thống Cục;
- Hệ thống các văn bản ngày càng
được ban hành đầy đủ, tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai
tốt công tác phòng, chống tham nhũng.
- Các cơ chế, chính sách, các quy
định về công tác PCTN, về công khai minh bạch được công khai rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng của Bộ, Cục là cơ sở để thực hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về PCTN;
- Tinh thần và ý thức trách nhiệm
của các cấp lãnh đạo, của công chức, viên chức, người lao động trong toàn hệ thống
trong công tác phòng, chống tham nhũng ngày càng được nâng cao.
b) Đánh giá
công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đánh giá chung
về hiệu lực, hiệu quả công tác.
+ Công tác chỉ đạo, điều hành của
Cấp ủy Đảng và Cục trưởng kịp thời;
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về PCTN được thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức;
+ Triển khai đồng bộ các quy định
về PCTN;
+ Ý thức của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong toàn hệ thống Cục về PCTN được nâng cao, cán bộ
Đảng viên thực hiện tốt những điều Đảng viên không được làm, tự giác chấp hành
quy định về PCTN;
+ Chưa phát hiện trường hợp tham
nhũng nào.
- So sánh hiệu
quả công tác PCTN kỳ này với cùng kỳ năm trước.
+ Các văn bản pháp luật của nhà nước;
văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, của Lãnh đạo Bộ về công tác PCTN được Cục
tổ chức, phổ biến và thực hiện đến toàn thể Đảng viên, CNVC trong hệ thống Cục;
- Tất cả các đơn vị thuộc Cục thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Lãnh đạo Cục về công tác PCTN, có báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Tự đánh giá
mức độ hoàn thành mục tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng: Hoàn thành tốt
và có chất lượng về các mục tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng, chưa
phát hiện các trường hợp, hành vi tham nhũng nào trong toàn hệ thống Cục.
- Đánh giá những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế.
+ Các đơn vị thuộc Cục đóng ở các địa bàn khác nhau trên cả nước,
cán bộ thường xuyên phải đi công tác, lực lượng cán bộ và kinh nghiệm về phát
hiện hành vi tham nhũng còn hạn chế.
+ Hệ thống tổ chức, hoạt động của tổ chức thanh tra chuyên
ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chưa hoàn thiện;
+ Hệ thống văn bản QLCL, ATTP và các văn bản quy định về PCTN
còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, thống nhất do vậy chưa tạo được hành lang
pháp lý vững mạnh trong việc thực thi nhiệm vụ.
3. Phương hướng,
nhiệm vụ của công tác phòng chống tham nhũng trong 6 tháng cuối năm 2014.
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, Lãnh đạo Cục
đối với công tác PCTN trong toàn hệ thống;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
PCTN trong toàn hệ thống Cục (các văn bản mới);
c) Triển khai thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đã được Bộ trưởng phê duyệt và kế hoạch kiểm
tra nội bộ các đơn vị thuộc Cục.
d) Rà soát, hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện các văn bản quản lý
chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
e) Tiếp tục thực hiện công tác cải
cách hành chính theo mô hình một cửa bảo đảm thủ tục thông thoáng, đơn giản,
không gây phiền hà, sách nhiễu đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; đẩy
mạnh việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo Nghị quyết của Chính phủ.
g) Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến
lĩnh vực Cục quản lý theo quy định của Luật.
h) Thực hiện việc kê khai tài sản,
thu nhập đối với cán bộ, công chức theo quy định; công khai minh bạch các khoản
thu, chi tài chính.
i) Kiến quyết xử lý nghiêm những
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong khi thực thi nhiệm vụ.
4. Kiến nghị,
đề xuất.
Đối với Thanh tra Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phối hợp với Thanh tra Chính phủ
và các cơ quan có thẩm quyền khác có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản QPPL về phòng, chống tham
nhũng, minh bạch tài sản một cách hiệu quả theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày
17/7/2013; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, đảm bảo cho các
quy định được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời.
Kính chuyển Thanh tra Bộ tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đảng ủy Bộ (để báo cáo);
- Đảng ủy Cục (để báo cáo);
- Đăng website Cục.
- Lưu: VT, TTPC
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Như Tiệp
|