Quyết định 58/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 58/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/02/2007
Ngày có hiệu lực 23/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Chẩu Văn Lâm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 58/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Ch­ương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

Căn cứ Thông tư­ liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư­- Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn h­ướng dẫn thực hiện Ch­ương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Thực hiện Kết luận số 14-KL/TU ngày 26/12/2006 Kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (kỳ thứ 13);

Xét đề nghị của Ban Dân tộc và Tôn giáo tại công văn số 293/BDTTG-DT ngày 20/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010, gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao Ban Dân tộc và Tôn giáo (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với các Thành viên Ban chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 cấp tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(Kèm theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 23/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

PHẦN I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

Kế hoạch xác định quan điểm, mục tiêu và hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, các nhiệm vụ và giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.

Kế hoạch cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, khả thi đạt hiệu quả cao, đảm bảo phát triển bền vững. Kế hoạch cụ thể, một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các cấp, các ngành; định thời gian hoàn thành.

PHẦN II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

A. Khái quát tình hình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I

Sau 7 năm thực hiện Chương trình 135, trong quá trình thực hiện, đã lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn, tạo những chuyển biến trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở các xã thuộc Chương trình 135.

Hệ thống cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi phục vụ sản xuất. 90% các thôn bản thuộc các xã 135 có đường ô tô đến trung tâm; 100% số xã được sử dụng điện lưới quốc gia với gần 60% số hộ được sử dụng điện; 100% số xã có điện thoại.

Đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã 135 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005) giảm từ 19,4% năm 2001 xuống 5,8% năm 2005. Cơ bản bảo đảm an ninh lương thực tại các xã. Sản xuất có tiến bộ, khắc phục dần được tình trạng độc canh, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục, y tế được nâng lên. 100% số xã có trường tiểu học, trung học cơ sở; năm 2003 có 61/61 xã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

[...]