Luật Đất đai 2024

Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 11/2013/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 15/05/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Đồng Tiến
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 11/2013/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2013;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng­;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013;

b) Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là ngân hàng) dành một lượng vốn tối thiểu 3% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm trước để cho vay các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Đối với các khoản cho vay không từ nguồn hỗ trợ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành với lãi suất và thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tình hình tài chính của ngân hàng.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối tượng vay vốn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

- Các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2 được quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD (nếu có);

- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiêp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ (sau đây gọi là doanh nghiệp).

b) Ngân hàng cho vay theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng có trách nhiệm xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.

3. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng.

4. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội trên cơ sở danh mục do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ. Tổng mức cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp chiếm tối đa 30% nguồn tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

Chương 2.

CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở CỦA NGÂN HÀNG

Điều 3. Điều kiện cho vay

Ngoài các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD (nếu có), khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

1. Đối với khách hàng cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2:

a) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng thuê mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư;

b) Có mục đích vay vốn để trả khoản tiền chưa thanh toán mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định tại Thông tư này đối với các hợp đồng đã ký với chủ đầu tư kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013;

c) Có đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Thông tư này;

d) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với khách hàng doanh nghiệp:

a) Là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này;

b) Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư này;

c) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Có cam kết chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư này.

3. Ngân hàng quy định cụ thể mức vốn tối thiểu của khách hàng tham gia vào dự án, phương án vay nhưng không vượt quá 20% phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp khách hàng thuê mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ 20% giá trị căn nhà thuê mua thì ngân hàng không quy định mức vốn tối thiểu.

Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.

Điều 5. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại tối thiểu là 10 năm. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay dưới 10 năm thì khách hàng được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.

2. Thời hạn cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tối đa là 5 năm.

Điều 6. Biện pháp bảo đảm tiền vay

Ngân hàng xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư này được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 3.

TÁI CẤP VỐN CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở

Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

2. Lãi suất tái cấp vốn:

a) Lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là 1,5%/năm tại cùng thời điểm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn trong hạn;

b) Định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, ngân hàng có trách nhiệm trả lãi tái cấp vốn của tháng trước liền kề cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01/6/2023. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày 01/6/2023 được chuyển sang hình thức cho vay bằng nguồn vốn của ngân hàng.

4. Giải ngân và tái cấp vốn: hàng tháng, căn cứ vào kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn đối với ngân hàng, bảo đảm dư nợ tái cấp vốn của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước không vượt quá dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng tại thời điểm giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.

5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:

a) Ngân hàng Nhà nước ký hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở với từng ngân hàng;

b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, ngân hàng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn;

c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:

i) Ngân hàng có văn bản đề nghị vay tái cấp vốn gửi kèm theo báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở;

ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng, Vụ Tín dụng chủ trì xin ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về đề nghị vay tái cấp vốn của ngân hàng;

iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng;

iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.

d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:

i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) xác định và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng về số tiền nợ gốc tái cấp vốn ngân hàng phải hoàn trả Ngân hàng Nhà nước;

ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng), ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước;

iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên;

iv) Đến ngày 01/6/2023 ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.

6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:

Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:

a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của khách hàng

1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về vay hỗ trợ nhà ở và các cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng để thẩm định và quyết định cho vay.

Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

2. Theo dõi, hạch toán, quản lý riêng việc cho vay hỗ trợ nhà ở.

3. Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo Ngân hàng Nhà nước

4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng gửi báo cáo dự kiến cho vay đối với doanh nghiệp theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.

Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tín dụng:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

b) Định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng về kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng;

c) Đề xuất biện pháp theo dõi để tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể và thời điểm kết thúc giải ngân tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này;

d) Theo dõi, tổng hợp nhu cầu vốn cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này, thông báo cho ngân hàng về nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Phối hợp với Vụ Tín dụng và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tín dụng, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng xác định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

3. Sở Giao dịch:

a) Soạn thảo và thực hiện ký kết hợp đồng nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng; giải ngân, thu nợ gốc; tính, thông báo và thu lãi; hạch toán và theo dõi khoản tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở đối với ngân hàng;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

4. Vụ Tài chính Kế toán:

Chủ trì xử lý về hạch toán kế toán liên quan đến cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này.

5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng đối với khách hàng theo quy định của Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở trên địa bàn.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng và thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; các đối tượng được hỗ trợ vay vốn về nhà ở chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 12;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Bộ Xây dựng (để phối hợp thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; Lao động Thương binh và Xã hội;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ TD.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến


NGÂN HÀNG……….

PHỤ LỤC SỐ 01

KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO THÔNG TƯ SỐ ……../2013/TT-NHNN

Tháng…….năm…….

Tổng dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP đến ngày ……là: ……… tỷ đồng, chiếm tỷ trọng ....% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, trong đó:

- Dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn vốn của ngân hàng là …………. tỷ đồng;

- Dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng từ nguồn tái cấp vốn của NHNN là ……. tỷ đồng. Dư nợ tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước là …….. tỷ đồng. Chi tiết kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của NHNN theo bảng dưới đây.

Đơn vị: tỷ đồng

STT

Tên chi nhánh

Tên khách hàng

Ngày vay

Doanh số cho vay lũy kế từ đầu chương trình

Doanh số thu nợ lũy kế từ đầu chương trình

Dư nợ

Ngày đến hạn trả nợ cuối cùng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

I

Cho vay đối với khách hàng là đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang để mua, thuê, thuê mua nhà ở

1

Cho vay mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1.1

Chi nhánh A

Nguyễn Văn A

...

1.2

Chi nhánh B

Nguyễn Văn B

...

...

...

...

Tổng cộng 1(I), trong đó:

Cho vay mua nhà ở xã hội

Cho vay thuê nhà ở xã hội

Cho vay thuê mua nhà ở xã hội

2

Cho vay thuê, mua nhà ở thương mại

2.1

Chi nhánh A

Nguyễn Văn A

2.2

Chi nhánh B

Nguyễn Văn B

...

...

Tổng cộng 2(I), trong đó:

Cho vay thuê nhà ở thương mại

Cho vay mua nhà ở thương mại

Tổng cộng I

II

Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội

1

Cho vay dự án xây dựng nhà ở xã hội

1.1

Chi nhánh A

Doanh nghiệp A

...

1.2

Chi nhánh B

Doanh nghiệp B

...

...

...

...

Tổng cộng 1(II)

2

Cho vay dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội

2.1

Chi nhánh A

Doanh nghiệp A

...

2.2

Chi nhánh B

Doanh nghiệp B

...

Tổng cộng 2(II)

Tổng cộng II

III

Tổng cộng (I+II)

Ghi chú:

- Ngày số liệu là ngày cuối cùng của tháng báo cáo;

- Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được lấy theo số liệu ngân hàng báo cáo Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ hàng tháng.


Lập biểu


Kiểm soát

…… Ngày …… tháng …… năm 20 …
Ngân hàng
(Người đại diện hợp pháp của ngân hàng ký tên và đóng dấu)


NGÂN HÀNG…….

PHỤ LỤC SỐ 02

DỰ KIẾN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

STT

Doanh nghiệp

Địa điểm dự án

Mục đích vay vốn

Số tiền dự kiến cho vay

Số tiền dự kiến giải ngân từ nguồn tái cấp vốn

Số tiền dự kiến giải ngân từ nguồn vốn của ngân hàng

1

Doanh nghiệp A

Hà Nội

Đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội

...

...

2

Doanh nghiệp B

...

...

...

...

3

...

...

...

...

...

TỔNG CỘNG


Lập biểu


Kiểm soát

…… Ngày …… tháng …… năm 20…
Ngân hàng
(Người đại diện hợp pháp của ngân hàng ký tên và đóng dấu)

92
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 11/2013/TT-NHNN

Hanoi, May 15, 2013

 

CIRCULAR

STIPULATING PROVISION OF LOANS FOR HOUSING ASSISTANCE ACCORDING TO THE GOVERNMENT’S RESOLUTION NO. 02/NQ-CP DATED JANUARY 07, 2013

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12, dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Housing dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 96/2008/ND-CP dated August 26, 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010 on detailing and guiding implementation of the Law on Housing;

Pursuant to the Government’s Resolution No. 02/NQ-CP , January 07, 2013 on some solutions to remove difficulties for business production, market support, handling of bad debts and the Government’s Resolution No. 48/NQ-CP dated April 04, 2013 on the Government's regular session in March 2013;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Governor of the State bank of Vietnam promulgates Circular stipulating provision of loans for housing assistance according to the Government’s Resolution No. 02/NQ-CP ,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation

a. This Circular stipulates on provision of loans for housing assistance from the re-financing source of the State bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State bank) according to the Government’s Resolution No. 02/NQ-CP dated January 07, 2013 on some solutions to remove difficulties for business production, market support, handling of bad debts and the Government’s Resolution No. 48/NQ-CP dated April 04, 2013 on the Government's regular session in March 2013;

b. The State-owned commercial banks, the join stock commercial banks of which the State holds more than 50% of charter capital (hereinafter referred to as banks) shall use a quantity of fund at least 3% of total loan debt balance at the end time of last year for provision of loans to subjects specified in point a clause 2 of this Article. For loans not from the re-financing assistance source of the State bank, banks may provide loans as prescribed by the current law at interest rate and duration suitable with the payment ability of clients and financial status of banks.

2. Subjects of application:

a. Subjects borrowing loans (hereinafter referred to as clients) include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- In each period, the Ministry of Construction shall announce enterprises being investors of projects on social house construction; enterprises being investors of projects on commercial houses converted the use purpose into projects on social houses (hereinafter referred to as enterprises).

b. Banks providing loans as prescribed in this Circular include:

- Vietnam Agriculture and Rural Development Bank;

- Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam;

- Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade of Vietnam;

- Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam;

- Joint Stock Commercial Bank for Housing Development in Cuu Long River Delta;

c. Relevant organizations, individuals.

Article 2. Principles for provision of loans for housing assistance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Banks shall implement provision of loans to clients as prescribed by current law on loans of credit institutions to clients and provisions in this Circular. Banks shall consider, appraise, decide on loans to clients and take responsibility for their decisions.

3. Clients are responsible for use of loans properly with purpose and returning full principal, interest on schedule to banks according to credit contracts.

4. Banks shall provide loans to enterprises being investors of projects on social house construction and projects on commercial houses converted the use purpose into projects on social houses, on the basis of list announced by the Ministry of Construction in each period. Total loan levels of bank to enterprises maximally may be 30% of the re-financing source for house assistance specified in clause 1 Article 8 of this Circular.

Chapter 2.

PROVISION OF LOANS FOR HOUSING ASSISTANCE OF BANKS

Article 3. Conditions for loans

Apart from conditions for loans as prescribed by current law on loans of credit institutions to clients, provisions in the Circular No. 07/2013/TT-BXD dated May 15, 2013 of the Ministry of Construction and documents revising, replacing the Circular No. 07/2013/TT-BXD (if any), clients must meet additionally the following conditions:

1. For clients being individuals who borrow loans for purchase, hiring, purchase-hiring of social houses and for hiring, purchase of commercial houses with areas of less than 70m2, at sale price of less than 15,000,000 VND/m2:

a. Having contracts of purchase, hiring, purchase-hiring of social houses; contracts of hiring, purchase of commercial houses with investors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c. Having request for borrowing loans for purchase, hiring, purchase-hiring of social houses; hiring, purchase of commercial houses and committing that clients as well as members in their households have not yet been borrowed loans for assistance at banks for purchase, hiring, purchase-hiring of houses as prescribed in this Circular;

d. Having full minimum capital to participate in the loan plan as prescribed in clause 3 of this Article.

2. For clients being enterprises:

b. They are enterprises as prescribed in point a clause 2 Article 1 of this Circular;

b. Having purpose of borrowing loans for paying expenses not yet paid arising from January 07, 2013 (excluded tax expenses) for implementation of projects on social house construction, projects on commercial houses converted the use purpose into projects on social houses as prescribed in this Circular;

c. Having full minimum capital to participate in the loan plan as prescribed in clause 3 of this Article.

d. Committing that they have not yet been borrowed loans for assistance at banks for implementation of projects on social house construction, projects on commercial houses converted the use purpose into projects on social houses as prescribed in this Circular;

3. Banks shall specify the minimum capital of client participating in the loan project or plan but not exceed 20% of loan plan for clients specified in clause 1 of this Article and not exceed 30 % of total investment level of the loan project or plan for clients specified in clause 2 of this Article. If a client purchase-hiring social house had paid full 20% of value of house, it is not required for bank to stipulate the minimum capital.

Article 4. Loaning interest rates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The interest rate applied in 2013 is 6%/ year.

3. Periodically, in December every year, the State bank shall determine and announce the interest rate applied for the next year, which is equal to 50% of average loaning interest rate of banks in the market but does not exceed 6%/ year.

4. Duration to apply the loaning interest rate as stated in this Article shall not exceed 10 years for clients purchasing, hiring, purchase-hiring social house and hiring, purchasing commercial house and 5 years for clients being enterprises, but not pass June 01, 2023.

Article 5. Loaning duration

1. Loaning duration applying to clients purchasing, hiring, purchase-hiring social house and hiring, purchasing commercial house shall be not less than 10 years. If a client wishes to borrow loans in duration less than 10 years, he/she may agree with bank on loaning duration lower than the minimum loaning duration.

2. Loaning duration applying to clients being enterprises shall be not more than 5 years.

Article 6. Measures to assure loans

Banks shall consider and decide the provision of loans with or without guarantee by asset as prescribed by law

Article 7. Classification of debts and handling of risks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 3.

REFINANCING FOR LOANS FOR THE HOUSING ASSISTANCE

Article 8. Refinancing of the State bank

1. The State bank shall implement disbursement for refinancing loans of about 30,000 billion VND for banks on the basis of loan debt balance of banks to clients, but the maximum limit time shall be 36 months since this Circular takes into effect. The Governor of the State bank shall specify total re-financing amounts.

2. Re-financing interest rate:

a. Re-financing interest rate of the State bank to banks which is lower than loaning interest rates of banks to clients shall be 1.5%/year at the same time. Overdue debt interest rate shall be 150% of the re-financing interest rate in term;

b. Periodically, on the first working day of every month, banks shall pay the re-financing interest rate of the previous month to the State bank.

3. Re-financing duration: Except case of withdrawing the refinancing debt under notification of the State bank specified in point d clause 5 this Article, time limit for refinancing for loans for housing assistance every time shall be 364 days and automatically be extended for the remaining debt refinancing balance at the time of overdue with 01 (one) duration equal to the first duration of refinancing. The automatic extension is performed with maximally prolonging till June 01, 2023. The remaining debt balance of clients at bank after June 01, 2023 shall be transferred to form of loans by funding of banks.

4. Disbursement and refinancing: Monthly, based on results of loans for housing assistance of banks, the State bank shall implement disbursement or withdraw the refinancing debts from banks, ensuring the refinancing debt balance of banks at the State bank not to exceed the loaning debt balance of banks to clients at the time point of disbursement or withdrawal of the refinancing debts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. The State bank shall sign a principle contract of refinancing on loans for housing assistance with each bank;

b. Periodically, not later than the fifth day of every month, banks shall report results of loans for housing assistance according to Annex No. 01 enclosed with this Circular to the State bank (Credit Department) serving as basis for the State bank to implement disbursement or withdrawal of the refinancing debts;

c. Cases of disbursement for refinancing:

i. Banks have written request for the refinancing loans enclosed with report on result of loans for the housing assistance;

ii. Within 01 working day after receiving full dossier of banks, the Credit Department shall preside over consult the Monetary policy department, agency of banking inspection and supervision about requests for the refinancing loans of banks;

iii. Within 02 working days, units stated in point c (ii) of this clause shall give written advices and send them to the Credit Department to sum up and submit to the Governor of the State bank for decision on approval of the refinancing amounts to banks;

iv) Based on decision on the Governor of the State bank and the principle contract of refinancing on loans for housing assistance between the State bank and banks, within 01 working day after having decision of the Governor of the State bank, the transaction Service of the State bank shall implement disbursement and banks shall sign promissory contract for the refinancing amounts disbursed.

c. Cases of withdrawal of refinancing debts:

i. Within 02 working days after receiving reports on result of loans for housing assistance of banks, the State bank (Credit Department) shall determine and notify the transaction Service of the State bank and banks about the refinancing principals which banks must pay for the State bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

iii. Withdrawal of the principals from refinancing may be deducted alternately to promissory contracts of banks at the State bank according to their time order, from the first promissory contract;

iv. On June 01, 2023, banks must return all principal and interest of refinancing loans for the State bank.

6. Handling for case of failing to pay debt on schedule:

In case a bank violates payment of principal and interest as prescribed in this Circular, the State bank shall transfer debt (principal and interest) into overdue debt and apply the interest rate of overdue debt, from the overdue day. Concurrently, the State bank shall implement withdrawal of overdue debts according the priority orders as follows:

a. Deducting from deposit of bank at the State bank;

b. Withdrawing principal and interest from other sources (if any) of bank;

c. Other forms as prescribed by law.

Chapter 4.

ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To comply with regulations of law on borrowing loans for housing assistance and commitments in the credit contracts with banks.

2. To be responsible before law for accuracy of information, documents provided for banks to appraise and decide on provision of loans.

Article 10. Reponsibilities of banks

1. To promulagte documents guiding on provision of loans for housing assistance in the system in conformity with regulations of this Circular and relevant laws.

2. To monitor, perform accounting and manage separately the loans for housing assistance.

3. Periodically, not later than the fifth day of every month, send the State bank (Credit Department) results of loans for housing assistance and take responsibility for accuracy of information reported to the State bank;

4. After make appraisal and tentative decision on provision of loans for enterprises, banks shall send tentative report on loans for enterprises according to the Annex No. 02 enclosed with this Circular to the State bank and solely sign contracts with enterprises after the State bank notify that it still has funding source to refinance for these subjects.

Article 11. Reponsibilities of units of the State bank

1. Credit Department:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. Monthly, to sum up and report the Governor of the State bank, and send to the Monetary Policy Department, agency of banking inspection and supervision about the result of loans for housing assistance of banks;

c. To propose the monitoring measures to advice the Governor of the State bank in decision on specific total amount for refinancing and time ending disbursement for refinancing as prescribed in this Circular;

d. To monitor, sum up the banks' financial demand for loans to enterprises. Within 03 working days after receiving reports of banks as prescribed in clause 4 Article 10 of this Circular, notifying banks about the refinancing source for these subjects;

2. The Monetary policy department:

a. To coordinate with Credit Department and relevant units in handling of matters arising during implementation of this Circular.

b. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Credit Department, Agency of banking inspection and supervision in determining and submitting the loaning interest rates for housing assistance specified in clause 3 Article 4 of this Circular to the Governor of the State bank.

3. Transaction Service:

a. To draft and conclude in the principle contracts on loans for housing assistance between the State bank and banks; disburse, withdraw principal; calculate, notify and collect interest; perform accounting and monitor amounts of refinancing for housing assistance with respect to banks;

b. To coordinate with Credit Department and relevant units in handling of problems arising during the course of implementation of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

To preside over handling on accounting related to loans for housing assistance as prescribed in this Circular.

5. Agency of banking inspection and supervision:

a. To implement inspection, supervision of provision of loans by banks to clients as prescribed in this Circular and relevant legal documents;

b. To coordinate with Credit Department and relevant units in handling of matters arising during implementation of this Circular.

6. The State bank’s branches in central-affiliated cities and provinces shall monitor and coordinate in handling of matters arising during implementation of loans for housing assistance in their localities.

Article 12. Implementation Provisions

1. This Circular takes effect on June 01, 2013.

2. The Chief of office, Director of Credit Department and heads of units of the State bank; Directors of the State bank’s branches in central-affiliated cities and provinces; Chairpersons of Members' Council, Chairpersons of Board of Directors and Directors General of State-owned commercial banks, joint stock commercial banks of which State holds more than 50% of charter capital; subjects of assistance in borrowing loans for housing shall implement this Circular.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Nguy
e
n Dong Tien

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 11/2013/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 15/05/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu, Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP;

b) Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ dành một lượng vốn tối thiểu 3% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm trước để cho vay các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối tượng vay vốn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1.050.000.000 đồng;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức được vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình;

- Hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ (sau đây gọi là doanh nghiệp).

b) Ngân hàng cho vay theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là ngân hàng) bao gồm:

- Các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;

- Các ngân hàng thương mại cổ phần khác do Ngân hàng Nhà nước chỉ định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, các ngân hàng thương mại cổ phần có nhu cầu đăng ký tham gia gửi công văn đề nghị tham gia chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động và kinh nghiệm trong cho vay đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản của các ngân hàng để xem xét, quyết định.

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013;

b) Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là ngân hàng) dành một lượng vốn tối thiểu 3% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm trước để cho vay các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Đối với các khoản cho vay không từ nguồn hỗ trợ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành với lãi suất và thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tình hình tài chính của ngân hàng.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối tượng vay vốn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

- Các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2 được quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD (nếu có);

- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiêp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ (sau đây gọi là doanh nghiệp).

b) Ngân hàng cho vay theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;

- Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Điều kiện cho vay

Ngoài các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD, khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

1. Đối với khách hàng cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại:

a) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư;

b) Có mục đích vay vốn để trả khoản tiền chưa thanh toán mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2 đối với các hợp đồng đã ký với chủ đầu tư kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013; hoặc có mục đích vay vốn để trả các khoản tiền chưa thanh toán với chủ đầu tư phát sinh kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2014 để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1.050.000.000 đồng;

c) Có đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng theo quy định tại Thông tư này;

d) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Đối với khách hàng cá nhân vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình:

a) Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2014 (không bao gồm chi phí thuế) để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình;

b) Có đề nghị vay vốn để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng theo quy định tại Thông tư này;

c) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội:

a) Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2014 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội;

b) Có đề nghị vay vốn để đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án, phương án nêu trên theo quy định tại Thông tư này;

c) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Đối với khách hàng doanh nghiệp:

a) Là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này;

b) Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư này;

c) Có đề nghị vay vốn để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội và cam kết chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án nêu trên theo quy định tại Thông tư này;

d) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Mức vốn tối thiểu của khách hàng tham gia vào dự án, phương án vay:

a) Tối thiểu 20% giá trị của phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tối thiểu 30% chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở đối với khách hàng quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tối thiểu 30% tổng mức đầu tư của phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Tối thiểu 30% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Trường hợp khách hàng cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê, mua nhà ở thương mại chưa có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư nhưng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn khác thì ngân hàng được phát hành cam kết sẽ cho vay sau khi khách hàng hoàn thành ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện cho vay

Ngoài các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD (nếu có), khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

1. Đối với khách hàng cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2:

a) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng thuê mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư;

b) Có mục đích vay vốn để trả khoản tiền chưa thanh toán mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định tại Thông tư này đối với các hợp đồng đã ký với chủ đầu tư kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013;

c) Có đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại và cam kết khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Thông tư này;

d) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với khách hàng doanh nghiệp:

a) Là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này;

b) Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư này;

c) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Có cam kết chưa được vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư này.

3. Ngân hàng quy định cụ thể mức vốn tối thiểu của khách hàng tham gia vào dự án, phương án vay nhưng không vượt quá 20% phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay đối với khách hàng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp khách hàng thuê mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ 20% giá trị căn nhà thuê mua thì ngân hàng không quy định mức vốn tối thiểu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này:

a) Tối đa 15 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2031;

b) Tối đa 10 năm đối với khách hàng xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2026;

c) Tối đa 5 năm đối với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2021.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay
...
4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thời hạn và mức cho vay

1. Thời hạn cho vay do khách hàng và ngân hàng thỏa thuận nhưng thời gian được áp dụng mức lãi suất quy định tại Thông tư này không vượt quá thời gian quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

2. Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận đảm bảo phù hợp các quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không vượt quá mức áp dụng chung trên địa bàn cả nước là 700.000.000 đồng/khách hàng đối với khách hàng vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại tối thiểu là 10 năm. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay dưới 10 năm thì khách hàng được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.

2. Thời hạn cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tối đa là 5 năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01 tháng 06 năm 2031. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày hết thời hạn áp dụng mức lãi suất cho vay hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này được chuyển sang hình thức cho vay theo cơ chế thương mại bằng nguồn vốn của ngân hàng.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...

3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01/6/2023. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày 01/6/2023 được chuyển sang hình thức cho vay bằng nguồn vốn của ngân hàng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:

“b) Hàng tháng, định kỳ chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, ngân hàng gửi công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn;”

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, ngân hàng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
c) Sửa đổi điểm c (i) khoản 5 như sau:

“i) Ngân hàng có công văn đề nghị vay tái cấp vốn theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này, gửi kèm theo công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở;”

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:

i) Ngân hàng có văn bản đề nghị vay tái cấp vốn gửi kèm theo báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
d) Sửa đổi điểm d (iv) khoản 5 như sau:

“iv) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 06 năm 2031, ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:
...
iv) Đến ngày 01/6/2023 ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 10 như sau:

“4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng gửi công văn đăng ký cho vay đối với doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
...
4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng gửi báo cáo dự kiến cho vay đối với doanh nghiệp theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 2. Bãi bỏ Phụ lục 01... đính kèm Thông tư số 11/2013/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC SỐ 01 KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO THÔNG TƯ SỐ ……../2013/TT-NHNN

(Xem nội dung hci tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Thay thế Phụ lục số 01... ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN) bằng Phụ lục số 01 và 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC SỐ 01 - Mẫu công văn đề nghị vay tái cấp vốn

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC SỐ 01 KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO THÔNG TƯ SỐ ……../2013/TT-NHNN

(Xem nội dung hci tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 2. Bãi bỏ ...Phụ lục 02 đính kèm Thông tư số 11/2013/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC SỐ 02 DỰ KIẾN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
5. Thay thế ...Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN) bằng Phụ lục số 01 và 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC SỐ 02 - Mẫu công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC SỐ 02 DỰ KIẾN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

(Xem nội dung hci tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 1 như sau:

“a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013; Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 08 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2016 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2016.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân cho vay tái cấp vốn đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc các hợp đồng tín dụng ký trước ngày 31 tháng 03 năm 2016 và đã được ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước tại báo cáo định kỳ số liệu đến ngày 10 tháng 5 năm 2016 theo nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở quy định tại Điều 2 Thông tư này.”;

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c (iii) ... khoản 5 như sau:

“iii) Trong thời hạn tối đa 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Chính sách tiền tệ có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị nêu trên, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng;

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:
...
iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng;
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... điểm c (iv) khoản 5 như sau:
...
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước và hồ sơ của các ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện phê duyệt khế ước nhận nợ và giải ngân cho các ngân hàng đối với số tiền tái cấp vốn đã được phê duyệt.”;

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:
...
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d (iii) khoản 5 như sau:

“iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên;

Tại thời điểm trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán toàn bộ tiền lãi đối với các khế ước nhận nợ được thanh toán toàn bộ nợ gốc. Đối với khế ước thanh toán nợ gốc một phần, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu lãi như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:
...
iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên;
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:

Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn, thực hiện thu nợ theo thứ tự ưu tiên: thu nợ gốc quá hạn trước, thu nợ lãi quá hạn sau và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:

Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước;

Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng;

Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.”;

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:

Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:

a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống, phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan. Thực hiện hướng dẫn, giải thích, phổ biến đúng, đầy đủ về nội dung chính sách tới khách hàng vay vốn và các bên có liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống, phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan. Thực hiện hướng dẫn, giải thích, phổ biến đúng, đầy đủ về nội dung chính sách tới khách hàng vay vốn và các bên có liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống, phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan. Thực hiện hướng dẫn, giải thích, phổ biến đúng, đầy đủ về nội dung chính sách tới khách hàng vay vốn và các bên có liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
...
7. Bổ sung Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này.
...
PHỤ LỤC SỐ 01 – Mẫu công văn đề nghị vay tái cấp vốn
...
PHỤ LỤC SỐ 02 – Mẫu công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở
...
PHỤ LỤC SỐ 03 – Mẫu công văn đăng ký cho vay đối với doanh nghiệp
...
PHỤ LỤC SỐ 04 – Mẫu công văn đề nghị tham gia chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
đ) Bổ sung khoản 7 vào Điều 8 như sau:

“7. Xử lý đối với những trường hợp cho vay không đúng quy định hoặc báo cáo số liệu không chính xác:

Trường hợp qua thanh tra, giám sát phát hiện ngân hàng cho vay không đúng quy định về đối tượng, điều kiện vay vốn hoặc số liệu báo cáo Ngân hàng Nhà nước không chính xác, ngân hàng bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi số tiền nợ gốc tái cấp vốn vi phạm và thu số tiền lãi tương ứng tính từ ngày ngân hàng nhận nợ tái cấp vốn với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước đến thời điểm trả hết số tiền nợ gốc bị thu hồi;

b) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý thu hồi nợ tái cấp vốn do cho vay không đúng quy định hoặc báo cáo số liệu không chính xác, ngân hàng phải chủ động thực hiện trả nợ gốc, lãi khoản vay tái cấp vốn cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn trên, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tự động thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

2. Lãi suất tái cấp vốn:

a) Lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là 1,5%/năm tại cùng thời điểm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn trong hạn;

b) Định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, ngân hàng có trách nhiệm trả lãi tái cấp vốn của tháng trước liền kề cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01/6/2023. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày 01/6/2023 được chuyển sang hình thức cho vay bằng nguồn vốn của ngân hàng.

4. Giải ngân và tái cấp vốn: hàng tháng, căn cứ vào kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn đối với ngân hàng, bảo đảm dư nợ tái cấp vốn của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước không vượt quá dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng tại thời điểm giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.

5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:

a) Ngân hàng Nhà nước ký hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở với từng ngân hàng;

b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, ngân hàng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn;

c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:

i) Ngân hàng có văn bản đề nghị vay tái cấp vốn gửi kèm theo báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở;

ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng, Vụ Tín dụng chủ trì xin ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về đề nghị vay tái cấp vốn của ngân hàng;

iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng;

iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.

d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:

i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) xác định và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng về số tiền nợ gốc tái cấp vốn ngân hàng phải hoàn trả Ngân hàng Nhà nước;

ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng), ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước;

iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên;

iv) Đến ngày 01/6/2023 ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.

6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:

Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:

a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNNcó hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 5 vào Điều 10 như sau:

“5. Thực hiện cho vay, giải ngân, thu nợ, kiểm soát chặt chẽ vốn vay đối với khách hàng; nhận nợ và trả nợ vay tái cấp vốn đối với Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

2. Theo dõi, hạch toán, quản lý riêng việc cho vay hỗ trợ nhà ở.

3. Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo Ngân hàng Nhà nước

4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng gửi báo cáo dự kiến cho vay đối với doanh nghiệp theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

a) Bổ sung thêm vào cuối khoản 1 như sau:

“Riêng đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại; xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình, thời gian giải ngân của các ngân hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước để cho vay hỗ trợ nhà ở được thực hiện tối đa đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.”;

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2013/TT-NHNN):
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 5 và 6 vào Điều 2 như sau:

“5. Việc giải ngân tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước chỉ áp dụng đối với các khoản vay mà ngân hàng đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng trước ngày 31 tháng 03 năm 2016 và đã được ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước tại báo cáo định kỳ số liệu đến ngày 10 tháng 5 năm 2016.

6. Sau thời điểm ngân hàng kết thúc giải ngân từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng tiếp tục giải ngân cho khách hàng đối với số tiền chưa giải ngân hết theo hợp đồng tín dụng đã ký bằng nguồn vốn của ngân hàng trên cơ sở lãi suất cho vay thỏa thuận và chính sách khách hàng của từng ngân hàng.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng có trách nhiệm xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.

3. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng.

4. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội trên cơ sở danh mục do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ. Tổng mức cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp chiếm tối đa 30% nguồn tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/08/2016
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 2788/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-KHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 21/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 là 5%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 2788/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-KHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 21/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 là 5%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 2788/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-KHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 là 5,0%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 21/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 là 5%/năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ nhà ở chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức lãi suất cho vay

1. Mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm và áp dụng cho các khoản vay có dư nợ trong năm.

2. Mức lãi suất áp dụng trong năm 2013 là 6%/năm.

3. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lại mức lãi suất áp dụng cho năm tiếp theo, bằng khoảng 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng không vượt quá 6%/năm.

4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2016 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2645/QĐ-NHNN năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2015 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 2788/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của khoản vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Quyết định 21/QĐ-NHNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 1250/BXD-QLN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 25/06/2013
Ngày 15/05/2013, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BXD và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy định về việc cho vay hỗ trợ nhà ở và hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ. Để tạo thuận lợi cho việc triển khai gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục khi vay vốn cụ thể như sau:

I. Đối với doanh nghiệp:

1. Đối tượng:

a) Doanh nghiệp là chủ đầu tư nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 của Bộ Xây dựng.

b) Doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 và các Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp và nguời thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

2. Điều kiện:

- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

- Có văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền;

- Đã có đất sạch và giấy phép xây dựng, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì có văn bản xác nhận của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án.

- Có mục đích vay vốn để trả các chi phí chưa thanh toán phát sinh từ ngày 07/01/2013 (không bao gồm chi phí thuế) để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội nêu tại khoản 1 trên đây.

3. Trình tự, thủ tục: Doanh nghiệp trực tiếp hoặc thông qua UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ đáp ứng các điều kiện nêu trên, kèm theo nhu cầu lượng vốn cần vay về Bộ Xây dựng để kiểm tra, thẩm định và tổng hợp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng; doanh nghiệp liên hệ trực tiếp tới với 1 trong 5 ngân hàng quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được xem xét cho vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối tượng vay vốn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

- Các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2 được quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư số 07/2013/TT-BXD (nếu có);
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 1250/BXD-QLN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 25/06/2013
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1250/BXD-QLN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 25/06/2013
Ngày 15/05/2013, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BXD và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy định về việc cho vay hỗ trợ nhà ở và hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ. Để tạo thuận lợi cho việc triển khai gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục khi vay vốn cụ thể như sau:
...
II. Đối với người thuê, thuê mua, mua nhà ở (hộ gia đình, cá nhân):

1. Trường hợp thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội (bao gồm cả nhà ở thu nhập thấp):

a) Đối tượng:

- Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;

- Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.

b) Điều kiện:

- Do việc xét duyệt đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại Quyết định 67/2009/QĐ-TTg đã được thực hiện rất chặt chẽ, vì vậy hộ gia đình, cá nhân khi có hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội đã ký kết với chủ đầu tư dự án sau ngày 07/01/2013 được coi là đủ điều kiện được vay trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở.

- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng.

- Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp có thể dùng căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.

c) Trình tự, thủ tục: Người thuê, thuê mua, mua nhà nhà ở xã hội có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.

2. Thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2 , giá bán dưới 15 triệu đồng/m2:

a) Đối tượng:

a.1) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;

a.2) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.

b) Điều kiện:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội. Cụ thể là:

+ Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người;

+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Đối với trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên.

- Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật, ký kết sau ngày 07/01/2013.

- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng.

- Người thuê, mua nhà ở thương mại có thể dùng căn hộ đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.

c) Trình tự, thủ tục xác nhận đủ điều kiện vay vốn:

- Đối với các đối tượng là: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan nơi đối tượng đang công tác xác nhận về nơi công tác và thực trạng về nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Thông tư số 07/2013/TT-BXD và phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập;

- Đối với các đối tượng là: Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể thì Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đối tượng có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 07/2013/TT-BXD, không yêu cầu phải có xác nhận về điều kiện thu nhập.

d) Trình tự, thủ tục vay vốn: Người thuê, mua nhà ở thương mại, có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 , có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng áp dụng:

a) Đối tượng vay vốn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:
...
- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiêp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ (sau đây gọi là doanh nghiệp).
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 1250/BXD-QLN năm 2013 có hiệu lực từ ngày 25/06/2013