Thủ tục, hồ sơ xác nhận, xét duyệt được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 104/2002/TTLT-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 01/05/2002
Thi hành Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân (QN), công nhân viên quốc phòng (CNVQP) tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31/12/1960 trở về trước; sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn số 1337 CV/TCTW ngày 05 tháng 6 năm 2002, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội tại Công văn số 2373/LĐTBXH-TL ngày 19/7/2002, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Công văn số 79/BTCCBCP-TL ngày 04 tháng 7 năm 2002 và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam tại Công văn số 202/CV-CCB ngày 21 tháng 6 năm 2002, Liên Bộ Quốc phòng - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ
1. Hồ sơ
a) Các giấy tờ làm căn cứ xét duyệt:
- Các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc:
+ Lý lịch quân nhân: lý lịch quân nhân phục viên;
+ Lý lịch Đảng viên (nếu là Đảng viên);
+ Công lệnh giải ngũ; giấy báo phục viên;
+ Giấy cho nghỉ phép dài hạn;
+ Thẻ chứng minh thư quân nhân dự bị;
- Các giấy tờ liên quan:
+ Bằng (hoặc giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền) Huân, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Pháp hoặc khen thưởng tham gia kháng chiến chống Pháp trong dịp thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ;
+ Bằng Bảng vàng danh dự, Bảng gia đình vẻ vang;
+ Các giấy tờ có liên quan khác...
b) Quy định về hồ sơ thẩm định, xét duyệt:
- Đối với đối tượng còn có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hồ sơ gồm:
+ Bản khai cá nhân (mẫu số 1a); hoặc của thân nhân là vợ hoặc chồng hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 1b) đối với trường hợp đối tượng đã từ trần, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã (phường)) nơi cư trú.
Nếu đại diện người thừa kế theo pháp luật làm bản khai thì phải kèm theo giấy uỷ quyền của những người cùng hàng thừa kế, có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu số 1c).
+ Bản sao một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú.
- Đối với đối tượng không còn giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc (chỉ có giấy tờ liên quan, hoặc không có giấy tờ), hồ sơ gồm:
+ Bản khai cá nhân hoặc của thân nhân như quy định nêu trên.
+ Bản sao các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này (nếu có) có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú.
+ Biên bản xem xét và xác nhận của hội nghị Liên tịch của thôn, gồm đại diện: Chi uỷ (chi bộ), Trưởng thôn, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi (hoặc đại diện đảng viên, đại diện cựu chiến binh, đại diện người cao tuổi đối với nơi chưa có điều kiện thành lập tổ chức nêu trên), cán bộ lão thành cách mạng... (mẫu số 2)
+ Biên bản xét và xác nhận của hội nghị Ban chấp hành Hội cựu chiến binh xã, phường (có đại diện cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp đã được hưởng chế độ theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg hoặc cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp dang hưởng chế độ hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng) gửi Uỷ ban nhân dân xã (phường) xét duyệt (mẫu số 3)
+ Bản xác nhận và đề nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường (mẫu số 4).
Đối với QN, CNVQP đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) thuộc đối tượng quy định tại Thông tư này nhưng nay cư trú ở địa phương khác, nếu không có đủ giấy tờ chứng nhận đã có thời gian phục vụ trong quân đội thì phải có văn bản xác nhận của địa phương xã (phường) nơi quê quán, của đối tượng hoặc nơi đối tượng nhập ngũ (tuyển dụng vào CNVQP); hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng trước khi nhập ngũ hoặc khi tại ngũ.
2. Trình tự và trách nhiệm của đối tượng, của cơ quan, đơn vị địa phương và Trung ương
a) Trách nhiệm của đối tượng:
- Làm bản khai theo mẫu quy định.
- Nộp 2 bộ gồm: Bản khai và bản sao một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc bản sao các giấy tờ có liên quan (nếu có) cho Uỷ ban nhân dân xã (phường).
- Bảo đảm tính trung thực của bản khai, các giấy tờ cá nhân và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
b) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã (phường):
- Chỉ đạo, triển khai việc tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân và đối tượng về nội dung chế độ và tổ chức thực hiện bảo đảm dân chủ, công khai, chặt chẽ, chính xác, đúng đối tượng ở địa phương.
- Thành lập Hội đồng chính sách xã (phường) do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, Ban Chỉ huy quân sự làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Đảng uỷ; đại diện Mặt trận Tổ quốc; đại diện Hội Cựu chiến binh; đại diện Ban công an; cán bộ làm công tác thương binh xã hội và một số thành viên khác (nếu xét thấy cần thiết) để giúp Uỷ ban nhân dân xã (phường) tổ chức thực hiện chế độ cho đối tượng tại địa phương theo đúng quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
- Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng đề nghị hưởng chế độ, chuyển giao và chỉ đạo Trưởng thôn tổ chức hội nghị xem xét, xác nhận và đề nghị cho từng đối tượng.
- Tổng hợp danh sách và hồ sơ đối tượng do các Trưởng thôn báo cáo; đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận. Đối với những trường hợp không có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, chưa xác định rõ đối tượng, thời gian tính hưởng, hội nghị lập văn bản xác nhận từng trường hợp cụ thể.
- Tổ chức hội nghị xét duyệt đối với các đối tượng do các thôn báo cáo và Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến.
- Niêm yết danh sách đối tượng đã được xét duyệt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã (phường) để lấy ý kiến của nhân dân và công bố danh sách đã xét duyệt trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
- Sau 15 ngày, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì Uỷ ban nhân dân xã (phường) tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện (quận)), qua Ban chỉ huy quân sự huyện (quận), gồm: Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường (mẫu số 5), kèm theo danh sách trích ngang đối tượng (mẫu số 6a, 6b) và 02 bộ hồ sơ của đối tượng.
Đối với đối tượng không có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, Uỷ ban nhân dân xã (phường) xác minh kỹ, lập văn bản xác nhận và đề nghị từng trường hợp cụ thể (mẫu số 4) và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận nói trên.
Đối với những trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì Uỷ ban nhân dân xã (phường) tiếp tục xác minh, xem xét, báo cáo sau.
- Tổ chức xác nhận đối tượng, thời gian phục vụ quân đội (để tính hưởng chế độ) theo đề nghị của đối tượng hiện nay cư trú ở địa phương khác (quy trình tổ chức xét duyệt và hồ sơ thực hiện như đối tượng không còn giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc ở địa phương). Trong thời gian 45 ngày phải chuyển hồ sơ đã xét duyệt hoặc trả lời cho đối tượng theo đề nghị.
- Tiếp tục xác minh và báo cáo các trường hợp chưa rõ đối tượng, chưa rõ thời gian tham gia quân đội và còn vướng mắc chưa giải quyết chế độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Theo dõi việc nhận, chi trả chế độ của đối tượng.
c) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện (quận):
- Chỉ đạo các xã (phường) và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền các chế độ quy định cho mọi đối tượng tại địa phương.
- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện (quận) làm Trưởng ban, cơ quan quân sự làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Ban Tổ chức Huyện (quận) uỷ, Tổ chức chính quyền, Hội Cựu chiến binh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Phòng Tài chính... để giúp Uỷ ban nhân dân huyện (quận) chỉ đạo các cơ quan chức năng và các xã (phường) phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện.
- Tổ chức tập huấn cho các cơ quan chức năng của huyện (quận) và lãnh đạo chính quyền, cán bộ chuyên môn ở các xã (phường) về nội dung chế độ, biện pháp và quy trình tổ chức thực hiện ở địa phương.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt, thẩm định, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố), qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).
- Chủ trì giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương, cơ sở.
d) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố):
- Chỉ đạo các địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện chế độ.
- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) làm Trưởng ban, cơ quan Quân sự làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Ban Tổ chức tỉnh (thành) uỷ, Tổ chức chính quyền, Hội Cựu chiến binh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Sở Tài chính.... để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) chỉ đạo các cơ quan chức năng và các địa phương thuộc quyền triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo, chủ trì tổ chức tập huấn cho các Ban, ngành chức năng có liên quan; lãnh đạo chính quyền và các cơ quan chức năng của các huyện (quận).
- Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định kết quả xét duyệt của các cấp, tổng hợp báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu (qua phòng Chính sách quân khu).
- Chủ trì giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
đ) Trách nhiệm của cơ quan quân sự địa phương các cấp:
- Trách nhiệm của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận):
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Uỷ ban nhân dân huyện (quận) tuyên truyền phổ biến, triển khai tổ chức thực hiện ở các cấp. Theo dõi việc xét duyệt ở cấp xã (phường).
+ Tiếp nhận hồ sơ đối tượng theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân các xã (phường). Lập danh sách đề nghị Phòng Lao động- Thương binh xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện (quận) rà soát những đối tượng đã được công nhận là liệt sỹ, đối tượng thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh hàng tháng.
+ Xét duyệt, thẩm định hồ sơ đối tượng; tổng hợp danh sách, báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo huyện (quận).
+ Tổng hợp danh sách đối tượng có đầy đủ hồ sơ (mẫu số 6a, 6b), làm công văn đề nghị có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận (mẫu số 5), báo cáo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố), kèm theo hồ sơ của đối tượng (mỗi đối tượng 2 bộ hồ sơ).
+ Lập danh sách (kèm theo hồ sơ) các trường hợp sau khi xét duyệt, thẩm định ở cấp huyện (quận) chưa xác định rõ đối tượng và thời gian phục vụ quân đội hoặc hồ sơ còn có mâu thuẫn, vướng mắc, chuyển cho Uỷ ban nhân dân xã (phường) quản lý đối tượng tiếp tục xem xét.
+ Trực tiếp thực hiện chi trả cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định hiện hành. Thông báo cho các thành viên Ban chỉ đạo huyện (quận) về danh sách đã được xét duyệt và chi trả.
+ Lưu danh sách đối tượng được hưởng chế độ thuộc địa phương, đơn vị quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan.
- Trách nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương):
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) tuyên truyền phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện ở các cấp.
+ Tiếp nhận hồ sơ của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận), tổ chức theo dõi, thẩm định, xét duyệt, kiểm tra; tổng hợp báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố).
+ Lập danh sách, tổng hợp hồ sơ báo cáo quân khu (qua Phòng Chính sách), gồm: Công văn đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố (mẫu số 5); danh sách trích ngang đối tượng (mẫu số 6a, 6b); hồ sơ đối tượng (01 đối tượng 01 bộ hồ sơ)
+ Căn cứ vào thông báo kinh phí và danh sách được trên quyết định, chỉ đạo việc chi trả cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
+ Lưu danh sách đối tượng được hưởng chế độ và hồ sơ (01 đối tượng 01 bộ hồ sơ) thuộc địa phương đơn vị quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề có liên quan.
e) Trách nhiệm của cấp Quân khu:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan quân sự địa phương thuộc quyền triển khai thực hiện.
- Tiếp nhận báo cáo, hồ sơ của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố). Tổ chức theo dõi, thẩm định, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị), gồm: Công văn đề nghị của Bộ Tư lệnh Quân khu (mẫu số 5); danh sách trích ngang đối tượng (mẫu số 6a, 6b); hồ sơ đối tượng (01 đối tượng 01 bộ hồ sơ).
- Căn cứ vào thông báo kinh phí và danh sách được trên quyết định, chỉ đạo các cơ quan quân sự thuộc quyền chi trả cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định hiện hành với Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng).
- Chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các đơn vị và cơ quan quân sự địa phương thuộc quyền.
g) Trách nhiệm của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng:
- Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị:
+ Chỉ đạo, quản lý việc xét duyệt, thẩm định và đề nghị của các Quân khu; tổng hợp trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị ra Quyết định hưởng chế độ cho đối tượng;
+ Lập phiếu thanh toán chế độ trợ cấp một lần và thông báo danh sách đối tượng được hưởng cho các đơn vị;
+ Phối hợp với Cục Tài chính lập dự toán ngân sách báo cáo Bộ Tài chính; lập kế hoạch phân bổ ngân sách cho các đơn vị để tổ chức chi trả cho đối tượng;
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và giải quyết những vướng mắc có liên quan;
+ Lưu danh sách và hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ (01 đối tượng 01 bộ hồ sơ)
- Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng:
+ Chủ trì, phối hợp với Cục Chính sách lập dự toán; thông báo và cấp kinh phí cho các đơn vị; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc chi trả, thanh quyết toán kinh phí với các đơn vị;
+ Chủ trì, phối hợp với Cục Chính sách giúp Bộ thanh, quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
- Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực - Bộ Tổng Tham mưu:
+ Theo dõi số lượng đối tượng;
+ Phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 3. Việc xác nhận, xét duyệt đối tượng hưởng chế độ trợ cấp nêu tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, đúng đối tượng.
Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.