Luật Đất đai 2024

Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 111-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 13/10/1981
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quyết định
Người ký Tố Hữu
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 111-HĐBT

Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1981

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 111-HĐBT NGÀY 13-10-1981 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng ngày 29/9/1981;
Xét nhu cầu công tác và đời sống của cán bộ cấp xã, phường;
Theo đề nghị của đồng chí trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.

Điều 2: Cán bộ được bầu cử nói ở điểm a và b trong Điều 1 khi hết nhiệm kỳ không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác khác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới.

Số lượng cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí nói ở điểm c và d trong Điều 1 do Uỷ ban Nhần dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương quy định cho sát hợp, tuỳ theo đặc điểm tình hình và khả năng đài thọ của ngân sách xã, phường, và trên tinh thần hạn chế đến mức thấp nhất số người thoát ly sản xuất trong các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất.

Điều 3: Về lương thực, cán bộ xã nói chung, hưởng theo quyết định số 400-CP ngày 5-11-1979 của Hội đồng Chính phủ và thông tư số 8-BNN/TT ngày 5/5/1980 của Bộ Nông nghiệp hướng dẫn thi hành quyết định số 400-CP của Hội đồng Chính phủ.

Đối với các xã biên giới Việt - Trung và hải đảo, hàng tháng, mỗi xã được dự trù 150 kilôgam lương thực để bán theo giá chỉ đạo cho cán bộ xã phải làm việc nhiều, không có điều kiện sản xuất hoặc sử dụng cho cán bộ xã trong những ngày thường trực tại trụ sở. Ngoài ra, huyện và tỉnh cần tạo mọi điều kiện để anh chị em có phương tiện hoạt động và sinh hoạt, bảo đảm cho mỗi xã có được những thứ cần thiết như sách, báo, máy thu thanh, chăn, màn, chiếu, dụng cụ nấu ăn, v.v... khi thường trực ở trụ sở.

Ở những xã chưa có hợp tác xã, chưa có tập đoàn sản xuất, nếu cán bộ xã gặp khó khăn đột xuất, thì huyện xét đề nghị tỉnh giải quyết cụ thể, không đặt vấn đề bán lương thực thường xuyên.

Cán bộ y tế xã, hàng tháng được mua 13 kilôgam gạo theo giá chỉ đạo trích trong tỷ lệ thuế nông nghiệp để lại cho xã.

Cán bộ phường được mua lương thực, thực phẩm và một số hàng công nghệ phẩm như cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước.

Cán bộ xã được mua một số mặt hàng công nghệ phẩm: phụ tùng xe đạp, vải, đường, xà phòng như cán bộ trong biên chế Nhà nước.

Điều 4: Cán bộ xã, phường đi học, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, được hưởng chế độ như cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã học lớp ngắn hạn, không quá ba tháng do huyện, tỉnh triệu tập, được mua mỗi tháng 15 kilôgam lương thực theo giá chỉ đạo, phần lương thực ở nhà được để lại cho gia đình.

Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.

Điều 6: Cán bộ xã, phường còn được hưởng các chế độ khen thưởng, bảo vệ sức khoẻ, thai sản, công tác phí, trợ cấp khó khăn, mai táng phí như cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước.

Về chế độ nghĩa vụ dân công áp dụng đối với cán bộ xã, phường cần thực hiện theo điểm VI của quyết định số 130-CP của Hội đồng Chính phủ.

Điều 7: Các nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí cho cán bộ xã, phường quy định như sau:

a. Bí thư đảng uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương đài thọ. Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, uỷ viên thư ký và uỷ viên quân sự do ngân sách xã, phường đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương trợ cấp thêm.

b. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể, cán bộ, nhân viên y tế và các cán bộ, nhân viên khác của xã, phường ghi ở điểm c, Điều 1 do ngân sách xã, phường đài thọ.

Các cán bộ, nhân viên bưu điện, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán do ngành dọc cấp trên và tổ chức kinh doanh đài thọ.

Điều 8: Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tốt việc xây dựng ngân sách xã, phường để xã, phường có nguồn thu ổn định và từ đó có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất và chi các khoản phụ cấp cho cán bộ; có chế độ khuyến khích thoả đáng đối với những xã, phường xây dựng ngân sách tốt, thu chi đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính.

Các đoàn thể nhân dân ở xã, phường cần có kế hoạch thực hiện xây dựng quỹ để dần dần bảo đảm được các khoản chi cho cán bộ đoàn thể mình bớt phần Nhà nước trợ cấp.

Điều 9: Đối với cán bộ thị trấn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương dựa theo quyết định này để hướng dẫn việc vận dụng cho thích hợp.

Điều 10: Quyết định này được thi hành thống nhất trong cả nước kể từ tháng 10 năm 1981.

Các đồng chí Bộ trưởng, Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, thủ trưởng các ngành có liên quan ở trung ương và chủ tịch Uỷ ban Nhân dân của các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Đồng chí trưởng Ban tổ chức của Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng.

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

144
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 111-HĐBT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Tố Hữu
Ngày ban hành: 13/10/1981
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc tại Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 119/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 23/10/2005
Điều 1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo quy định tại ... Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004.

2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005, tăng thêm 20,7% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM
...
2. Chế độ đối với cán bộ xã công tác lâu năm khi già yếu được nghỉ việc:

Cán bộ, nhân viên xã, phường thuộc đối tượng hưởng phụ cấp hàng tháng, có đủ 15 năm trong đó có 5 năm công tác liên tục được hưởng phụ cấp hàng tháng, và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi, được hưởng chế độ già yếu nghỉ việc, hàng tháng được trợ cấp bằng 60% của mức phụ cấp khi đang công tác.

Cán bộ xã, phường hoạt động trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hoặc chống quân bành trướng Trung Quốc bị địch bắt tra tấn, không phạm sai lầm nghiêm trọng, nay yếu, đau hoặc bị thương tật, sức khoẻ giảm sút, được cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định (bằng văn bản) cho nghỉ việc thì thời gian công tác có thể được giảm từ 3 đến 5 năm.

Cán bộ xã, phường có 15 năm công tác, trong đó có 5 năm công tác liên tục được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng, nam đã 52 tuổi, nữ đã 47 tuổi, nay vì ốm đau phải nghỉ việc, cũng được hưởng chế độ cán bộ công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc, do huyện, quận, thị xã quyết định.

Cán bộ xã công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc trước ngày ban hành Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981, nếu là bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về nghỉ, hưởng trợ cấp 15 đồng một tháng thì nay được hưởng trợ cấp hàng tháng 30 đồng; cán bộ nửa chuyên trách về nghỉ, hưởng phụ cấp hàng tháng 12 đồng thì nay được hưởng 20 đồng một tháng và phụ cấp tạm thời bằng 100% của mức trợ cấp mới.

Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc đều được hưởng các chế độ khám và chữa bệnh, trợ cấp khó khăn đột xuất và mai táng phí như cán bộ xã, phường đang công tác.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường công tác lâu năm khi già yếu nghỉ việc được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982
Căn cứ Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
...
Bộ Y tế ra Thông tư hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường như sau,
...
IV. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG CÔNG TÁC LÂU NĂM KHI GIÀYẾU ĐƯỢC NGHỈ VIỆC

Cán bộ y tế xã, phường thuộc đối tượng hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bao gồm trạm trưởng, phó trạm trưởng, các y sĩ, bác sĩ , y tá, dược tá, hộ sinh, cán bộ y dược học dân tộc, có đủ 15 năm công tác liên tục ở trạm y tế xã, phường và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi được hưởng chế độ già yếu nghỉ việc, hàng tháng được hưởng chế độ trợ cấp bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác.

Cán bộ y tế xã, phường có 15 năm công tác liên tục ở trạm y tế xã, phường đã được hưởng phụ cấp hoặc sinh hoạt phí từ trước đến nay, nam đã 52 tuổi, nữ đã 47 tuổi, nay vì ốm đau phải nghỉ việc (có xác định của hội đồng giám định y khoa) cũng được hưởng trợ cấp bằng 60% mức sinh hoạt phí khi đang công tác.

Thời gian công tác để tính là thời gian công tác liên tục làm việc ở trạm y tế xã phường, dưới chính quyền cách mạng (kể cả thời gian làm việc ở cơ quan Nhà nước và Quân đội nhân dân Việt Nam). Thời gian làm việc ở thôn, bản, ấp không được tính. Nếu có trường hợp gián đoạn thì được tính cộng thời gian trước với thời gian sau, trừ thời gian gián đoạn không tính. Cán bộ y tế xã, phường hoạt động trong kháng chiến chống Pháp , chống Mỹ hoặc chống quân bành chướng Trung Quốc mà bị địch bắt tra tấn, không sai phạm nghiêm trọng, nay yếu đau hoặc bị thương tật sức khoẻ giảm sút được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định (bằng văn bản) cho nghỉ việc thì thời gian công tác liên tục có thể được giảm từ 3 đến 5 năm. Các ban y thể huyện, quận cần kiểm tra xem xét cụ thể từng trường hợp để báo cáo các Ủy ban nhân dân huyện, quận hoặc tỉnh, thành xét giải quyết.

Các trạm trưởng, phó trạm trưởng trạm y tế xã, phường (trước đây đã được xác định là trưởng, phó ngành ở xã theo Thông tư số 16-LB/TT ngày 19-6-1976 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ) có 15 năm công tác liên tục và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi nghỉ việc trước ngày ban hành Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981, được hưởng trợ cấp hàng tháng 12 đồng thì nay được nâng lên 20 đồng và được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% của mức trợ cấp mới là 20 đ + 20 đ = 40 đồng/tháng. Những trạm trưởng, phó trạm trưởng tuy đã có đủ các điều kiện về tiêu chuẩn trước ngày về nghỉ chưa được hưởng trợ cấp, thì Ủy ban nhân dân xã, phường và ban y thể huyện, quận xét từng trường hợp cụ thể để báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, quận xét giải quyết cho hưởng trợ cấp hàng tháng.

Các thủ tục giải quyết cho cán bộ y tế xã, phường nghỉ việc hưởng trợ cấp làm giống như công nhân, viên chức về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động gồm có:

- Đơn đề nghị,

- Phiếu cá nhân (có ảnh),

- Công văn đề nghị của uỷ ban nhân dân xã, phường,

- Ban y thể huyện, quận xét duyệt và đề nghị uỷ ban nhân dân huyện, quận ký quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 (VB hết hiệu lực: 16/11/2008)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HẰNG THÁNG

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 184/2007/NĐ-CP (tăng thêm 20% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm 2007) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ 01/01/2008 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 x 1,20

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 675.000 đồng/tháng;

b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 650.000 đồng/tháng;

c) Đối với các chức danh còn lại: 600.000 đồng/tháng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 184/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 06/06/2009)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 101/2008/NĐ-CP (tăng thêm 15% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2008) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/10/2008 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 x 1,15

Trong đó: mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 780.000 đồng/tháng;

b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 750.000 đồng/tháng;

c) Đối với các chức danh còn lại: 690.000 đồng/tháng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện, ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 101/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008.

Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 06/06/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2010)
Sau khi trao đổi với các Bộ liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 34/2009/NĐ-CP (tăng thêm 5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/5/2009 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4/2009 x 1,05

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 Điều 2 này) như sau:

a. Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 820.000 đồng/tháng;

b. Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 790.000 đồng/tháng.

c. Đối với các chức danh còn lại: 725.000 đồng/tháng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 34/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc tại Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 119/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 23/10/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường công tác lâu năm khi già yếu nghỉ việc được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 (VB hết hiệu lực: 16/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 06/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 06/06/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2010)
Trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc tại Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 119/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 23/10/2005
Điều 1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo quy định tại ... Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004.

2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005, tăng thêm 20,7% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM
...
2. Chế độ đối với cán bộ xã công tác lâu năm khi già yếu được nghỉ việc:

Cán bộ, nhân viên xã, phường thuộc đối tượng hưởng phụ cấp hàng tháng, có đủ 15 năm trong đó có 5 năm công tác liên tục được hưởng phụ cấp hàng tháng, và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi, được hưởng chế độ già yếu nghỉ việc, hàng tháng được trợ cấp bằng 60% của mức phụ cấp khi đang công tác.

Cán bộ xã, phường hoạt động trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hoặc chống quân bành trướng Trung Quốc bị địch bắt tra tấn, không phạm sai lầm nghiêm trọng, nay yếu, đau hoặc bị thương tật, sức khoẻ giảm sút, được cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định (bằng văn bản) cho nghỉ việc thì thời gian công tác có thể được giảm từ 3 đến 5 năm.

Cán bộ xã, phường có 15 năm công tác, trong đó có 5 năm công tác liên tục được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng, nam đã 52 tuổi, nữ đã 47 tuổi, nay vì ốm đau phải nghỉ việc, cũng được hưởng chế độ cán bộ công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc, do huyện, quận, thị xã quyết định.

Cán bộ xã công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc trước ngày ban hành Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981, nếu là bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về nghỉ, hưởng trợ cấp 15 đồng một tháng thì nay được hưởng trợ cấp hàng tháng 30 đồng; cán bộ nửa chuyên trách về nghỉ, hưởng phụ cấp hàng tháng 12 đồng thì nay được hưởng 20 đồng một tháng và phụ cấp tạm thời bằng 100% của mức trợ cấp mới.

Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, già yếu nghỉ việc đều được hưởng các chế độ khám và chữa bệnh, trợ cấp khó khăn đột xuất và mai táng phí như cán bộ xã, phường đang công tác.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường công tác lâu năm khi già yếu nghỉ việc được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982
Căn cứ Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
...
Bộ Y tế ra Thông tư hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường như sau,
...
IV. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG CÔNG TÁC LÂU NĂM KHI GIÀYẾU ĐƯỢC NGHỈ VIỆC

Cán bộ y tế xã, phường thuộc đối tượng hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bao gồm trạm trưởng, phó trạm trưởng, các y sĩ, bác sĩ , y tá, dược tá, hộ sinh, cán bộ y dược học dân tộc, có đủ 15 năm công tác liên tục ở trạm y tế xã, phường và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi được hưởng chế độ già yếu nghỉ việc, hàng tháng được hưởng chế độ trợ cấp bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác.

Cán bộ y tế xã, phường có 15 năm công tác liên tục ở trạm y tế xã, phường đã được hưởng phụ cấp hoặc sinh hoạt phí từ trước đến nay, nam đã 52 tuổi, nữ đã 47 tuổi, nay vì ốm đau phải nghỉ việc (có xác định của hội đồng giám định y khoa) cũng được hưởng trợ cấp bằng 60% mức sinh hoạt phí khi đang công tác.

Thời gian công tác để tính là thời gian công tác liên tục làm việc ở trạm y tế xã phường, dưới chính quyền cách mạng (kể cả thời gian làm việc ở cơ quan Nhà nước và Quân đội nhân dân Việt Nam). Thời gian làm việc ở thôn, bản, ấp không được tính. Nếu có trường hợp gián đoạn thì được tính cộng thời gian trước với thời gian sau, trừ thời gian gián đoạn không tính. Cán bộ y tế xã, phường hoạt động trong kháng chiến chống Pháp , chống Mỹ hoặc chống quân bành chướng Trung Quốc mà bị địch bắt tra tấn, không sai phạm nghiêm trọng, nay yếu đau hoặc bị thương tật sức khoẻ giảm sút được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định (bằng văn bản) cho nghỉ việc thì thời gian công tác liên tục có thể được giảm từ 3 đến 5 năm. Các ban y thể huyện, quận cần kiểm tra xem xét cụ thể từng trường hợp để báo cáo các Ủy ban nhân dân huyện, quận hoặc tỉnh, thành xét giải quyết.

Các trạm trưởng, phó trạm trưởng trạm y tế xã, phường (trước đây đã được xác định là trưởng, phó ngành ở xã theo Thông tư số 16-LB/TT ngày 19-6-1976 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ) có 15 năm công tác liên tục và nam đã 55 tuổi, nữ đã 50 tuổi nghỉ việc trước ngày ban hành Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981, được hưởng trợ cấp hàng tháng 12 đồng thì nay được nâng lên 20 đồng và được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% của mức trợ cấp mới là 20 đ + 20 đ = 40 đồng/tháng. Những trạm trưởng, phó trạm trưởng tuy đã có đủ các điều kiện về tiêu chuẩn trước ngày về nghỉ chưa được hưởng trợ cấp, thì Ủy ban nhân dân xã, phường và ban y thể huyện, quận xét từng trường hợp cụ thể để báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, quận xét giải quyết cho hưởng trợ cấp hàng tháng.

Các thủ tục giải quyết cho cán bộ y tế xã, phường nghỉ việc hưởng trợ cấp làm giống như công nhân, viên chức về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động gồm có:

- Đơn đề nghị,

- Phiếu cá nhân (có ảnh),

- Công văn đề nghị của uỷ ban nhân dân xã, phường,

- Ban y thể huyện, quận xét duyệt và đề nghị uỷ ban nhân dân huyện, quận ký quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 (VB hết hiệu lực: 16/11/2008)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HẰNG THÁNG

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 184/2007/NĐ-CP (tăng thêm 20% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm 2007) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ 01/01/2008 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 x 1,20

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 675.000 đồng/tháng;

b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 650.000 đồng/tháng;

c) Đối với các chức danh còn lại: 600.000 đồng/tháng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 184/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 06/06/2009)
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 101/2008/NĐ-CP (tăng thêm 15% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2008) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/10/2008 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 x 1,15

Trong đó: mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9/2008 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu trên) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 780.000 đồng/tháng;

b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 750.000 đồng/tháng;

c) Đối với các chức danh còn lại: 690.000 đồng/tháng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện, ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 101/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008.

Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 06/06/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2010)
Sau khi trao đổi với các Bộ liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).

Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 34/2009/NĐ-CP (tăng thêm 5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009) như sau:

1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/5/2009 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4/2009 x 1,05

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2009 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 Điều 2 này) như sau:

a. Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 820.000 đồng/tháng;

b. Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 790.000 đồng/tháng.

c. Đối với các chức danh còn lại: 725.000 đồng/tháng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 34/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.

3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc tại Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 119/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 23/10/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường công tác lâu năm khi già yếu nghỉ việc được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 (VB hết hiệu lực: 16/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 16/11/2008 (VB hết hiệu lực: 06/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 06/06/2009 (VB hết hiệu lực: 10/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM
...
3. Kinh phí trả cho cán bộ xã, phường:

Mọi khoản kinh phí trả cho cán bộ xã, phường theo chế độ quy định như phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng; trợ cấp đi học, bồi dưỡng; bảo vệ sức khoẻ; thai sản; công tác phí; trợ cấp khó khăn, trợ cấp già yếu nghỉ việc và trợ cấp mai táng phí, thực hiện như sau:

- Bí thư Đảng uỷ (hoặc bí thư chi bộ nơi chưa có Đảng uỷ); chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường do Ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương đài thọ.

- Phó chủ tịch, uỷ viên thư ký và uỷ viên quân sự, Uỷ ban nhân dân xã, phường do Ngân sách xã và các nguồn thu của phường đài thọ, nếu thiếu thì Ngân sách huyện, thị xã, thành phố, tỉnh, đặc khu trực thuộc Trung ương trợ cấp thêm.

- Cán bộ, nhân viên y tế xã, phường (không kể xã vùng cao) do Ngân sách xã và các nguồn thu của xã, phường đài thọ.

- Chủ tịch Mặt trận, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, Mặt trận và các đoàn thể cần tích cực xây dựng quỹ để đài thọ cho cán bộ, tạm thời những năm trước mắt, ở những nơi chưa có quỹ hoặc có quỹ nhưng chưa đủ chi thì Ngân sách xã và các nguồn thu của xã, phường trợ cấp.

- Trưởng trạm bưu điện và các nhân viên bưu tá xã do Tổng cục Bưu điện đài thọ.

- Cán bộ hoạt động ở khu vực kinh tế tập thể, do quỹ sản xuất, kinh doanh đài thọ, theo quy định và hướng dẫn của các ngành có liên quan ở Trung ương, bảo đảm khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh và tương quan đãi ngộ hợp lý trong nội bộ cán bộ xã, phường.

Xem nội dung VB
Điều 7: Các nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí cho cán bộ xã, phường quy định như sau:

a. Bí thư đảng uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương đài thọ. Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, uỷ viên thư ký và uỷ viên quân sự do ngân sách xã, phường đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương trợ cấp thêm.

b. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể, cán bộ, nhân viên y tế và các cán bộ, nhân viên khác của xã, phường ghi ở điểm c, Điều 1 do ngân sách xã, phường đài thọ.

Các cán bộ, nhân viên bưu điện, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán do ngành dọc cấp trên và tổ chức kinh doanh đài thọ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Số lượng cán bộ xã già yếu nghỉ việc làm căn cứ để xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm do thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp:

Năm 2005: Số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 (đối với nhu cầu tăng thêm do điều chỉnh mức trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP); số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2005 (đối tượng nhu cầu tăng thêm do điều chỉnh mức trợ cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP).

Năm 2006: Số có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Việc tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, năm 2006.

Xem nội dung VB
Điều 7: Các nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí cho cán bộ xã, phường quy định như sau:

a. Bí thư đảng uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương đài thọ. Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, uỷ viên thư ký và uỷ viên quân sự do ngân sách xã, phường đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương trợ cấp thêm.

b. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể, cán bộ, nhân viên y tế và các cán bộ, nhân viên khác của xã, phường ghi ở điểm c, Điều 1 do ngân sách xã, phường đài thọ.

Các cán bộ, nhân viên bưu điện, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán do ngành dọc cấp trên và tổ chức kinh doanh đài thọ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Chính sách, chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường được hướng dẫn bởi Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Căn cứ Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
...
Bộ Y tế ra Thông tư hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường như sau,

I. CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ

1. Cán bộ y tế có đủ tiêu chuẩn (quy định tại Thông tư số 29-BYT/TT ngày 29-12-1980) được bố trí sắp xếp chuyên trách công tác ở trạm y tế xã, phường đã hoàn thành nhiệm vụ đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo bảng sinh hoạt phí quy định dưới đây:
...
2. Cách sắp xếp sinh hoạt phí:
...
3. Cách tính thời gian thâm niên công tác:
...
4. Đối với cán bộ y tế công tác ở các thôn, bản vùng cao miền núi, biên giới vẫn thực hiện theo quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí 20 đồng/tháng, nay được nâng cấp lên gấp đôi là 40 đồng/tháng.

II. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP SINH HOẠT PHÍ TẠM THỜI
...
III. CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

1. Cán bộ y tế ở các trạm y tế xã vùng cao miền núi, biên giới, hải đảo, miền rừng núi có dân tộc ít người, vùng kinh tế mới thuộc đối tượng thi hành Quyết định số 156- CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ được hưởng chế độ cung cấp lương thực, thực phẩm, phiếu vải, phiếu đường như cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước.

2. Cán bộ y tế công tác ở các trạm y tế phường thuộc quận và thị xã được cung cấp như cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước bằng 13 kilôgam/tháng (số lượng mỗi trạm không nên quá 5 người) hoặc những vùng không sản xuất lương thực khác Nhà nước bán 13 kilôgam lương thực/tháng.

3. Đối với cán bộ y tế công tác ở trạm y tế xã đồng bằng, trung du nơi đã có hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp thì hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 400-CP ngày 5-11-1979 của Hội đồng Chính phủ chịu trách nhiệm điều hoà lương thực như đối với xã viên có ngày lao động trung bình trong hợp tác xã nhưng cao nhất không quá 21 kilôgam quy thóc hàng tháng, nếu gặp những năm mất mùa thì Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện giải quyết bán cho cán bộ y tế xã một số lương thực cần thiết để bảo đảm đời sống.

4. Cán bộ y tế ở các xã chưa có hợp tác xã, hàng tháng được mua 13 kilôgam lương thực quy gạo/tháng theo giá chỉ đạo trích trong tỷ lệ thuế nông nghiệp để lại cho xã.
...
5. Hiện nay ở nhiều địa phương, Ủy ban nhân dân xã và hợp tác xã đã giải quyết bán lương thực cho y tế xã, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành, huyện nên xét tình hình cụ thể của địa phương để xác định giá nào thuận lợi và hợp lý nhất bảo đảm cho cán bộ y tế xã có lương thực thường xuyên và ổn định không bị thiệt thòi so với trước.

IV. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG CÔNG TÁC LÂU NĂM KHI GIÀYẾU ĐƯỢC NGHỈ VIỆC
...
V. KINH PHÍ ĐÀI THỌ

1. Cán bộ y tế ở các xã, thôn, bản vùng cao miền núi, biên giới, xã hải đảo, xã miền rừng núi có dân tộc ít người, vùng kinh tế mới, thuộc đối tượng thi hành Quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.

2. Cán bộ y tế các xã đồng bằng, trung du và phường do ngân sách xã, phường và nguồn thu về y tế trong ngân sách xã như hoa hồng thuốc tân dược, lãi sản xuất thuốc nam. Tổ chức vận động nhân dân đóng góp đài thọ.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:
...
d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Chính sách, chế độ đối với cán bộ y tế xã, phường được hướng dẫn bởi Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Ngày 13 tháng 10 năm 1981 Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sụng một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Căn cứ vào điều 10 của quyết định nói trên, Ban tổ chức của Chính phủ xin hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CẦN NÓI RÕ THÊM

1. Những cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng:

a) Bí thư Đảng uỷ (hoặc bị thứ chi bộ nơi chưa chưa có Đảng uỷ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 52 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm, được hưởng mức 58 đồng; giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 65 đồng;

Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, phường (thực hiện Thông tư số 249-BT ngày 28 tháng 12 năm 1976 của Phủ thủ tướng, xã 7000 dân trở lên, có hai phó chủ tịch thì cả hai phó chủ tịch đều được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng), uỷ viên thư ký, uỷ viên quân sự Uỷ ban nhân dân xã, phường, giữ chức vụ dưới 4 năm được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng 46 đồng; giữ chức vụ từ 4 đến dưới 8 năm được hưởng mức 51 đồng, giữ chức vụ từ 8 năm trở lên được hưởng mức 57 đồng.

Đối với xã, phường số lượng Đảng viên đông, khối lượng công tác Đảng nhiều, có phó bí thư hoặc Thường vụ Đảng uỷ chuyên trách công tác tổ chức, tuyên huấn thì có thể kiêm thêm một số công việc thích hợp bên chính quyền như làm uỷ viên thư ký hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có hai phó chủ tịch) phụ trách văn hoá xã hội và được phụ cấp sinh hoạt phí như đã quy định đối với các chức vụ này.

Đối với uỷ viên quân sự, trưởng công an xã, phường và những chức danh khác do cấp trên cử cán bộ trong biên chế về phụ trách thì xã, phường không phải bố trí cán bộ giữ chức vụ này nữa.

b) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng phụ nữ xã, phường giữ chức vụ dưới 4 năm, hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 40 đồng; từ 4 đến dưới 8 năm hưởng mức 45 đồng; từ 8 năm trở lên hưởng mức 50 đồng.

c) Số lượng cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách ấp, bản, buôn làng (trước đây gọi là cán bộ nửa chuyên trách) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ đặc điểm của mỗi loại xã, phường và khả năng đài thọ của xã, phường; căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của xã, phường đã được quy định trong Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 và Quyết định số 94 - HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng mà quyết định.

Cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng như sau: dưới 5 năm công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng 36 đồng; từ 5 năm đến dưới 10 năm công tác được hưởng mức 40 đồng; từ 10 năm đến dưới 15 năm công tác hưởng mức 45 đồng; từ 15 năm công tác trở lên hưởng mức 50 đồng.

d) Mỗi xã, phường có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên y tế gồm y sĩ, kiêm trưởng trạm, y tá, dược tá, hộ sinh và đông y. Về mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng sẽ do Bộ Y tế căn cứ vào Quyết định số 111-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để hướng dẫn cụ thể. Đối với cán bộ y tế xã ở vùng cao vẫn thi hành theo quyết định số 156-CP ngày 7 tháng 10 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trưởng trạm bưu điện và nhân viên bưu tá xã, cán bộ nhân viên thuộc các ngành sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế tập thể: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã tiểu thủ công, hợp tác xã nông nghiệp và tập đoàn sản xuất do các ngành có liên quan trên Trung ương nghiên cứu quy định và hướng dẫn thực hiện.

e) Cán bộ, nhân viên xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng nói trên đều được hưởng phụ cấp tạm thời bằng 100% mức sinh hoạt phí hàng tháng theo Quyết định số 219-CP ngày 29 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.

g) Cán bộ xã, phường được bầu cử theo nhiệm kỳ khi không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới, nếu không được bố trí công tác thì không hưởng phụ cấp nữa.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Căn cứ Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

1. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004:

a) Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 9 năm 2004 là mức trợ cấp quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước.

b) Mức trợ cấp được điều chỉnh (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 272.000 đồng lên 299.200 đồng/tháng (tăng thêm 27.200 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 261.800 đồng lên 288.000 đồng/tháng (tăng thêm 26.200 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại từ 241.700 đồng lên 265.900 đồng/tháng (tăng thêm 24.200 đồng/tháng).

c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, cán bộ xã già yếu nghỉ việc được truy lĩnh phần tăng thêm nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư này đối với số tháng đã hưởng trợ cấp theo mức quy định tại điểm 2.4 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-BNV-BTC.

2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 119/2005/NĐ-CP.

Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 tăng thêm 10% trên mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Thông tư này. Sau khi đã điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm 10% thêm quy định này, được điều chỉnh tăng thêm 20,7% mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. Cụ thể mức trợ cấp hàng tháng được hưởng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ 299.200 đồng lên 397.300 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí Thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã từ 288.000 đồng lên 382.400 đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại từ 265.900 đồng lên 353.100 đồng/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:

a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.

b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.

c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.

d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 1-TCCP/CQ-1982 có hiệu lực từ ngày 27/01/1982
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 115/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 27/11/2005 (VB hết hiệu lực: 01/10/2006)
Kinh phí đài thọ đối với cán bộ y tế xã, phường được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982
Căn cứ Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
...
Bộ Y tế ra Thông tư hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường như sau,
...
V. KINH PHÍ ĐÀI THỌ

1. Cán bộ y tế ở các xã, thôn, bản vùng cao miền núi, biên giới, xã hải đảo, xã miền rừng núi có dân tộc ít người, vùng kinh tế mới, thuộc đối tượng thi hành Quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ.

2. Cán bộ y tế các xã đồng bằng, trung du và phường do ngân sách xã, phường và nguồn thu về y tế trong ngân sách xã như hoa hồng thuốc tân dược, lãi sản xuất thuốc nam. Tổ chức vận động nhân dân đóng góp đài thọ.

Xem nội dung VB
Điều 7: Các nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí cho cán bộ xã, phường quy định như sau:
...
b. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể, cán bộ, nhân viên y tế và các cán bộ, nhân viên khác của xã, phường ghi ở điểm c, Điều 1 do ngân sách xã, phường đài thọ.

Các cán bộ, nhân viên bưu điện, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán do ngành dọc cấp trên và tổ chức kinh doanh đài thọ.
Kinh phí đài thọ đối với cán bộ y tế xã, phường được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 12-BYT/TT-1982 có hiệu lực từ ngày 07/08/1982