Luật Đất đai 2024

Nghị định 9-CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

Số hiệu 9-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/02/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 9-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 9-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 1996 VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ , SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Nghị định này quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, đất sử dụng làm kinh tế nhằm mục đích kinh doanh và đất sử dụng làm nhà ở gia đình quân nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này .

Điều 2.

1- Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh qui định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

2- Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác qui định tại điểm i khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: đất sử dụng làm nhà công vụ; đất sử dụng làm trại giam giữ; đất thuộc các khu vực khác mà Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, bảo vệ theo từng khu vực riêng.

Điều 3.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh được Nhà nước giao.

Điều 4.- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm:

1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2- Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Tổng cục Hậu cần, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Điều 5.- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những quyền sau đây:

1- Đựơc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Đựơc bảo vệ theo pháp luật hiện hành.

Điều 6.- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những nghĩa vụ sau đây:

1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị trí, ranh giới diện tích và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất

2- Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích của người sử dụng đất xung quanh;

3- Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh và phải tuân theo các qui định của pháp luật về đất đai.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 7.-

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương.

2- Các đơn vị vũ trang nhân dân đựơc Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh qui định tại Điều 4 của Nghị định này lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.

Điều 8.- Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm các nội dung sau đây:

1- Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện tích, ranh giới cho từng đơn vị;

2- Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao;

3- Diện tích, ranh giới đất, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Tổng cục địa chính.

Điều 9.- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

1- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước và ở các đô thị loại I, loại II;

2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ;

4- Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều này xét duyệt.

Điều 10.- Các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu xin Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao đất bao gồm:

1- Đơn xin giao đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

2- Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ;

3- Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4- Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

Điều 11. Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung hoặc quyết định giao đất.

Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân gồm:

1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

2- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

3- Quy hoạch kế hoạch về sử dụng đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Nghị định này xét duyệt hoặc quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ;

4- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.

Điều 14- Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì cơ quan Địa chính địa phương chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu vực.

Điều 15.- Việc đăng ký thống kê đất đai:

1- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai. Việc đăng ký đất phải bảo đảm bí mật quốc phòng, an ninh. Bản đồ địa chính khu đất quốc phòng, an ninh giao cho đơn vị vũ trang sử dụng phải xác định rõ ranh giới và các yếu tố cần thiết bảo đảm ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương;

2- Hàng năm, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc mình quản lý theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính.

Điều 16.- Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.

Việc chuyển đất đã được Nhà nước giao cho các đơn vị quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 17.- Hồ sơ, tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật và lưu trữ tại:

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;

2- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

3- Đơn vị trực tiếp sử dụng đất;

4- Cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 18.- Khi cần thu hồi đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh và cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ biết trước khi ra quyết định 6 tháng.

Điều 19.- Đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được miễn trả tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Điều 20.- Các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh sau khi rà soát lại quy hoạch nếu còn thừa đất thì báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để trả lại Nhà nước.

Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thu hồi đất nếu các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng lãng phí, sai mục đích.

Tổng cục Địa chính giúp Chính phủ, Sở Địa chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 22

1. Chỉ huy các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng đất và cung cấp các tài liệu có liên quan khi có thanh tra đất đai về việc chấp hành pháp luật đất đai đồng thời bảo đảm chế độ bí mật quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

2- Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Phối hợp với các tổ chức thanh tra đất đai của Trung ương và địa phương để tiến hành thanh tra những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm.

Điều 23.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được quyết định việc thay đổi các đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh để làm các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh theo các quy định của pháp luật.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 25.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính, theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 26.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 9-CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Tải văn bản gốc Nghị định 9-CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 9/CP

Ha Noi ,February 12, 1996

 

DECREE

OF THE GOVERNMENT PROVIDING FOR REGULATIONS ON THE MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993;
At the proposals of the Minister of Defense, the Minister of the Interior and the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree provides for regulations on the management and use of land for national defense and security purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.-

1. The land used for national defense and security purposes is the land of specialized use allocated by the State to the people's army units to use for national defense and security purposes as specified in Clause 1, Article 65 of the Land Law.

2. The land used for the construction of other national defense and security projects as specified in Point i, Clause 1, Article 65 of the Land Law includes: land used for the construction of public houses; land used as detention camps; and land in other areas which are allocated by the Government to the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior to manage and protect in separate areas.

Article 3.- The Minister of Defense and the Minister of the Interior, within the scope of their tasks and powers, shall be responsible to the Government for the management and use of land allocated by the State for national defense and security purposes.

Article 4.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, include:

1. The units attached to the Ministry of Defense: the General Departments, the Military Zones, the Army Corps, the Army Services, the Border Force Command, the Military Commands of the provinces and cities directly under the Central Government, Military Institutes and Schools, and the units directly attached to the Ministry of Defense;

2. The units attached to the Ministry of the Interior: the General Logisties Department, the Police Services of the provinces and cities directly under the Central Government, and the units directly attached to the Ministry of the Interior.

Article 5.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall have the following rights:

1. To be granted certificates of land use right;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall have the following obligations:

1. To use the land for the right purposes, in the right locations, within the right area boundaries and other regulations specified when the land is allocated;

2. To comply with the regulations on environmental protection, to cause no damage to the interests of land users in the surroundings;

3. They are not allowed to exchange, transfer, lease, mortgage, contribute as capital to joint ventures and have to comply with provisions of the land legislation.

Chapter II

REGULATIONS ON THE MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES

Article 7.-

1. The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall elaborate general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes on the national scale and in each locality.

2. The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes as specified in Article 4 of this Decree, shall work out their general land-use programs and plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Concrete specification of the use purpose, the area and the boundary of land allocated to each unit;

2. The readjustment of the general land-use programs and plans for each unit during each period in accordance with its assigned tasks;

3. The land area and boundary, the contents of the readjustment of the general land-use programs and plans as specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be illustrated on cadastral maps as provided for by the General Land Administration.

Article 9.- The competence to ratify the general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes is specified as follows:

1. The Prime Minister shall ratify the general programs and plans on the use of land for national defense and security purposes on the national scale and in the cities of grades I and II;

2. The Minister of Defense and the Minister of the Interior shall ratify the detailed land-use programs and plans of the units attached to the Ministries which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes;

3. The Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall ratify the general land-use programs and plans of units of the police forces of provinces and cities directly under the Central Government after consulting with the Ministry of the Interior;

4. The supplements to and readjustments of the general programs and plans on the use of land for national defence and security purposes shall be ratified by the competent agencies as specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 10.- The people's army units which apply for land allocation by the State for use in national defense and security purposes shall have to comply with provisions of the land legislation. The dossier of application for land allocation shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An official dispatch of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior proposing the allocation of land;

3. An official dispatch of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government proposing the allocation of land;

4. A description of the location and area of the plot of land, construction area, need for use of technical infrastructure, evaluation of environmental impact, construction tempo, investment capital in the approved investment project.

Article 11.- The Prime Minister shall decide the allocation of land to the people's army units when there is such need for national defense and security purposes.

Article 12.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall issue certificates of right to use land for national defense and security purposes to the people's army units whose general programs and plans have been approved or whose application has been ratified by the Prime Minister.

Article 13.- The dossier of application for certificate of right to use land for national defense and security purposes of a people's army unit shall include:

1. An application for certificate of land use right of the people's army unit, which is allocated land by the State to use for national defense and security purposes;

2. A decision of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior on the unit's location or project site;

3. The unit's general land-use program and plan which have been approved by the competent agency as specified in Article 9 of this Decree or in the land-allocation decision of the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14.- The measurement of land for national defense and security purposes shall be conducted in accordance with procedures and technical regulations promulgated by the State. In case of national defense and security projects which need to be kept secret, the local Land Administration Service shall conduct only the measurement of necessary boundaries and landmarks in the area.

Article 15.- Registration of land statistics:

1. The people's army units, which are allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall register land as provided for in Article 33 of the Land Law. The land registration must ensure the national defense and security secrets. The cadastral maps of the plots of land for national defense and security purposes allocated to the people's army units must clearly define the boundary and supply other necessary data matching the local cadastral maps;

2. The people's army units, which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes, shall make annual statistics and report on the situation of land use and changes of land of the units under their management in accordance with regulations of the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior and the General Land Administration.

Article 16.- The use of land for national defense and security purposes shall be implemented by the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior in accordance with the general programs already approved by the Government.

The transfer of land allocated by the State to the national defense or security units for other uses shall be decided by the Prime Minister on a case-by-case basis at the proposal of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior after consulting the People's Committees of the provinces or cities directly under the Central Government.

Article 17.- The files and documents on land for national defense and security purposes shall be preserved as secrets and kept at:

1. The Ministry of Defense or the Ministry of the Interior;

2. The people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes as provided for in Article 4 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Land Administration Services of the provinces or cities directly under the Central Government.

Article 18.- When the need arises to recover the land for national defense and security purposes for other uses, the competent State agencies shall notify in writing the people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes and the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior, at least six months before issuing the decision.

Article 19.- The people's army units which have been allocated land by the State to use for national defense and security purposes when being granted certificates of land use right, shall be exempted from land use charges as provided for in Clause 1, Article 12 of Decree No.89-CP of August 17, 1994 of the Government.

Article 20.- The people's army units managing and using land for national defense and security purposes, after re-examining their general plans, shall inform the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior of the excess land and return it to the State.

Article 21.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall exercise State management over the land used for national defense and security purposes in their respective localities to meet the requirements of national construction and defense as well as national security, and propose to the Prime Minister to recover the land which is used wastefully or for wrong purposes by the people's army units.

The General Land Administration shall assist the Government, the provincial Land Administration Services shall assist the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in exercising State management over the land used for national defense and security purposes in accordance with provisions of the land legislation.

Article 22.-

1. The commanders of the people's army units which use land for national defense and security purposes shall have to report on the situation of land use and provide relevant documents to land inspectors regarding the implementation of the land legislation, and at the same time ensure national defense and security secrets as provided for by the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior.

2. The inspectorate of the Ministry of Defense or the Ministry of the Interior shall have the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To coordinate with the central and local land inspection agencies in inspecting matters relating to the management and use of land for national defense and security purposes;

c) To request the competent State agencies to handle violations of the land legislation by the people's army units and other organizations and individuals.

Article 23.- The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall be entitled to decide on the change of units using land for national defense and security purposes in order to fufill the national defense and security tasks in accordance with provisions of law.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 24.- This Decree takes effect from the date of its signing. The previous stipulations contrary to this Decree are now annulled.

Article 25.- The Ministry of Defense, the Ministry of the Interior and the General Land Administration, within the scope of their functions and tasks, shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 26.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 9-CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Số hiệu: 9-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 12/02/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:

1- Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bổ sung như sau:

"1. Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: các Tổng cục; Quân khu, Quân đoàn; Quân chủng, Binh chủng; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; các Học viện, nhà trường và các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng."

Xem nội dung VB
Điều 4.- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm:

1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:
...
2- Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ hoặc công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".

Xem nội dung VB
Điều 10.- Các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu xin Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao đất bao gồm:
...
3- Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:
...
3- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong những trường hợp cần thiết ngoài quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định:

a) Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị; từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

b) Từ 5 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng; từ 10 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 8 khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai."

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:
...
4- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.

2. Việc thu hồi hoặc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thẩm quyền thu hồi, chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai".

Xem nội dung VB
Điều 16.- Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.

Việc chuyển đất đã được Nhà nước giao cho các đơn vị quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 69/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2000 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Phần Thứ Nhất Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:

Phần thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng, được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 09/CP.

3. Đất sử dụng làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh như sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị và đồ dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc đất thuộc các công trình này có kết hợp một phần phục vụ kinh tế xã hội do các đơn vị, xí nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng là đất quốc phòng, an ninh.

Xem nội dung VB
Điều 2.
...
2- Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác qui định tại điểm i khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: đất sử dụng làm nhà công vụ; đất sử dụng làm trại giam giữ; đất thuộc các khu vực khác mà Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, bảo vệ theo từng khu vực riêng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2, 3 Phần Thứ Nhất Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Phần Thứ Nhất và Mục IX Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:

Phần thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dân dụng phục vụ dân sinh, làm nhà hàng, khách sạn, đất đã chuyển mục đích sang liên doanh với nước ngoài để làm kinh tế và đất làm nhà ở gia đình quân nhân không phải là đất quốc phòng, an ninh.
...
Phần thứ hai:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IX. VIỆC XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Đất làm nhà ở gia đình quân nhân, công an nhân dân do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng, nay không thuộc đất quốc phòng, an ninh được giải quyết theo hướng sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ rà soát lại đất đã chuyển sang làm nhà ở gia đình, từng bước bàn giao ra địa phương quản lý theo lãnh thổ.

b. UBND cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận và quản lý các khu đất ở gia đình do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ bàn giao và giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định đất của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế nêu tại điểm 4 phần thứ nhất của Thông tư này.

b. Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế đang sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. - Nghị định này quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, đất sử dụng làm kinh tế nhằm mục đích kinh doanh và đất sử dụng làm nhà ở gia đình quân nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này .
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Phần Thứ Nhất và Mục IX Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Phần Thứ Nhất Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:

Phần thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất qui định tại Điều 4 của Nghị định 09/CP là đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

a. Đối với đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng, Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Chỉ huy Quận sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng là đơn vị được đứng tên trong quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Đối với đơn vị thuộc Bộ Nội vụ gồm: Các Tổng cục, Nhà trường, Học viện trực thuộc Bộ Nội vụ, Cục quản lý và cải tạo phạm nhân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Các đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đơn vị trực tiếp sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 4.- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm:

1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2- Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Tổng cục Hậu cần, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Phần Thứ Nhất Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.
A. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHUNG.

1. Bộ Quốc phòng lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng Quân khu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất an ninh trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch chung bao gồm: xác định số địa điểm đóng quân hoặc địa điểm xây dựng công trình cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xác định tổng diện tích đất quốc phòng, an ninh và phân rõ mục đích sử dụng từng loại đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 Nghị định 09/CP; xác định số địa điểm sử dụng đất và diện tích chuyển giao cho địa phương.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ làm việc với uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên từng địa phương. Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 7.-

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương.

2- Các đơn vị vũ trang nhân dân đựơc Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh qui định tại Điều 4 của Nghị định này lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản A Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Khoản B Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.
...
B. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHI TIẾT.

1. Quyết định đóng quân, địa điểm công trình:

a. Đơn vị sử dụng đất, hoặc địa điểm xây dựng công trình quốc phòng, an ninh phải có quyết định đóng quân hoặc quyết định địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền được quy định tại điểm 3 khoản B mục I Thông tư này.

b. Quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình ghi rõ tên đơn vị đóng quân hoặc tên công trình, địa điểm khu đất, diện tích đất và mục đích sử dụng.

c. Bản vẽ kèm theo quyết định là sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3, mục II của Thông tư này, có trích lục bản đồ vị trí khu đất tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000. Sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có thể được can vẽ từ bản đồ địa chính hoặc do các đơn vị đo đạc trong quân đội, công an đo vẽ.

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định đóng quân, địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết về sử dụng đất thuộc phạm vi mình quản lý, sử dụng.

Nội dung quy hoạch, kế hoạch chi tiết gồm: xác định cụ thể ranh giới, diện tích và phân khu chức năng sử dụng đất của từng đơn vị sử dụng đất; dự kiến biến động và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong từng thời kỳ cho phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Quy hoạch, kế hoạch chi tiết được thể hiện trên bản đồ địa chính khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này. Tên bản đồ là "Bản đồ quy hoạch, phân khu chức năng sử dụng đất".

Xem nội dung VB
Điều 8.- Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm các nội dung sau đây:

1- Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện tích, ranh giới cho từng đơn vị;

2- Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao;

3- Diện tích, ranh giới đất, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Tổng cục địa chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Khoản B Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Khoản B Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.
...
B. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHI TIẾT.
...
3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và quyết định đóng quân, địa điểm công trình:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Tổng Tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị từ cấp trung đoàn bộ binh, cấp tiểu đoàn binh khí kỹ thuật và tương đương trở lên. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị từ cấp tiểu đoàn bộ binh, cấp đại đội binh khí kỹ thuật và tương đương trở xuống.

b. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

1- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước và ở các đô thị loại I, loại II;

2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ;

4- Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều này xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Khoản B Mục I Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. VIỆC ĐO ĐẠC ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Tổng cục Địa chính ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu đất để có thể ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương.

Những loại đất sau đây được phép đo đạc toàn bộ hiện trạng khu đất: đất sử dụng cho các bệnh viện, nhà an dưỡng, công trình văn hoá, thể thao.

2. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh để lập bản đồ địa chính khu đất phục vụ cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân về khảo sát đo đạc của các Bộ ngành của Trung ương (kể cả của quân đội và công an) và địa phương thực hiện và phải được Sở Địa chính xác nhận.

3. Tỷ lệ bản đồ địa chính phục vụ cho việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a. Diện tích khu đất dưới 1 ha: tỷ lệ 1/500.

b. Diện tích khu đất từ 1 ha - 10 ha: tỷ lệ 1/1.000.

c. Diện tích khu đất từ 10ha - 200 ha: tỷ lệ 1/2.000.

d. Diện tích khu đất từ 200 ha - 500 ha: tỷ lệ 1/5.000.

e. Diện tích khu đất trên 500 ha: tỷ lệ 1/10.000.

Xem nội dung VB
Điều 14- Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì cơ quan Địa chính địa phương chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu vực.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm có:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đất quốc phòng trên địa bàn Quân khu, đất an ninh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Quyết định đóng quân hoặc địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền.

- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng đất của đơn vị đã được Uỷ ban nhân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân gồm:

1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

2- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

3- Quy hoạch kế hoạch về sử dụng đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Nghị định này xét duyệt hoặc quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ;

4- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Thủ tục cấp giấy theo điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 2, 3, 4, 5 Mục III Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
...
2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:

a. Đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh sau khi lập xong hồ sơ quy định tại điểm 1 mục III Thông tư này thì gửi cho Sở Địa chính 2 bộ hồ sơ.

b. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Sở Địa chính có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trình Uỷ ban nhân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị.

c. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi Sở Địa chính trình hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.
3. Tên chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được viết như sau:

- Viết tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ trước, sau đó viết tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất trong ngoặc đơn.

- Ví dụ: Quân khu I hoặc Tổng Cục Hậu cần/Bộ Nội vụ

(Sư đoàn.....) (Kho........)

4. Trường hợp khu đất có diện tích lớn, không thể hiện được đầy đủ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Sở Địa chính có trách nhiệm trích lục bản đồ (3 bản) kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị.

5. Trường hợp các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị đó.

Xem nội dung VB
Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung hoặc quyết định giao đất.
Thủ tục cấp giấy theo điều này được hướng dẫn bởi các Điểm 2, 3, 4, 5 Mục III Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Việc thu hồi đất theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. VIỆC THU HỒI ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Nhà nước thu hồi đất quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi rà soát lại quy hoạch đề nghị trả lại Nhà nước diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng.

b. Đất quốc phòng, an ninh đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có văn bản chuyển lại để địa phương thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

c. Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vi phạm quy định tại Điều 26 của Luật Đất đai, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị với Chính phủ thu hồi.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ.

3. Cấp có thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng, an ninh nêu tại điểm 2 mục này là cấp ra thông báo thu hồi đất, thời hạn thông báo trước khi ra quyết định thu hồi là 6 tháng.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định tại điểm 2 mục IV của Thông tư này ra quyết định thu hồi đất.

b. Khi có quyết định thu hồi và giao đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức được nhận đất đó có trách nhiệm làm việc với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đang quản lý sử dụng đất bị thu hồi về việc đền bù tài sản, hoa màu trên đất (nếu có) theo quy định của pháp luật. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có văn bản báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về việc đền bù nói trên.

c. Căn cứ quyết định thu hồi đất, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện chuyển giao đất cho người được nhận đất, tiến hành bàn giao mốc giới trên thực địa, có sự chứng kiến của đại diện các cấp chính quyền địa phương sở tại.

Xem nội dung VB
Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thu hồi đất nếu các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng lãng phí, sai mục đích.

Tổng cục Địa chính giúp Chính phủ, Sở Địa chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc thu hồi đất theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ XIN GIAO ĐẤT MỚI.

1. Chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác trong các trường hợp sau đây:

a. Chuyển sang làm kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước, nước ngoài với mục đích kinh doanh.

b. Chuyển sang làm đất ở.

c. Trả đất cho địa phương.

2. Việc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích nêu tại điểm 1 nói trên và kế hoạch xin đất mới hàng năm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và yêu cầu quốc phòng, an ninh ở địa phương và được tiến hành như sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào mục đích khác và kế hoạch xin đất mới gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trả lời Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những nội dung liên quan đến kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

c. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tổng hợp kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới trên phạm vi cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Địa chính.

d. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác, đơn vị vũ trang nhân dân được chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ xin chuyển mục đích cho từng trường hợp cụ thể. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b. Dự án và quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với công trình phải lập dự án).

c. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích

4. Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:

Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 09/CP, gồm có:

a. Đơn xin giao đất do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập và gửi cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

b. Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục Địa chính.

c. ý kiến về việc giao đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Tổng cục Địa chính và Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

d. Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

5. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định giao đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 18.- Khi cần thu hồi đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh và cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ biết trước khi ra quyết định 6 tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI. VIỆC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI.

1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm đăng ký đất đai đang sử dụng và đất đai của các đơn vị thuộc quyền với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại.

Trường hợp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ không có điều kiện trực tiếp đăng ký thì được uỷ quyền cho đơn vị đang trực tiếp sử dụng đất thực hiện việc đăng ký.

2. Nội dung đăng ký đất đai gồm:

- Tên đơn vị sử dụng đất: Ghi tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trước, ghi tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất sau.

- Diện tích, ranh giới khu đất thể hiện trên bản đồ địa chính của địa phương.

3. Hàng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tiến hành thống kê tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc quyền mình quản lý báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Khi Nhà nước tiến hành các đợt kiểm kê đất đai, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo số liệu về đất đai nêu ở điểm 2 mục VI của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Việc đăng ký thống kê đất đai:

1- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai. Việc đăng ký đất phải bảo đảm bí mật quốc phòng, an ninh. Bản đồ địa chính khu đất quốc phòng, an ninh giao cho đơn vị vũ trang sử dụng phải xác định rõ ranh giới và các yếu tố cần thiết bảo đảm ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương;

2- Hàng năm, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc mình quản lý theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Hồ sơ tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật. Hồ sơ lưu trữ gồm có:

a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

b. Bản đồ địa hình có xác định vị trí đóng quân, địa điểm công trình (cấp trung đoàn trở xuống dùng bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000; cấp cao hơn dùng bản đồ tỷ lệ 1/100.000).

c. Bản đồ quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và quyết định xét duyệt.

d. Bản đồ địa chính khu đất đã có xác nhận của: Thủ trưởng đơn vị sử dụng đất, đơn vị lập bản đồ, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Địa chính cấp tỉnh.

e. Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

f. Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt đối với khu đất có công trình xây dựng mới.

g. Các giấy tờ khác có liên quan đến khu đất.

2. Phân cấp lưu trữ hồ sơ tài liệu đất quốc phòng, an ninh như sau:

a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu nêu trên.

b. Đơn vị trực tiếp sử dụng đất lưu trữ: quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa chính khu đất.

Những tài liệu chỉ có một bản đồ thì bản gốc được lưu trữ tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, còn lại sử dụng bản sao.

c. Cơ quan địa chính cấp tỉnh lưu trữ các hồ sơ tài liệu sau:

- Hồ sơ xin giao đất quốc phòng, an ninh và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 10 và Điều 13 của Nghị định 09/CP.

- Hồ sơ xin chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác.

- Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình bên trong khu đất, đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật).

- Văn bản có liên quan đến việc thu hồi đất, chuyển giao đất cho các tổ chức cá nhân ngoài lực lượng vũ trang nhân dân.

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Xem nội dung VB
Điều 17.- Hồ sơ, tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật và lưu trữ tại:

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;

2- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

3- Đơn vị trực tiếp sử dụng đất;

4- Cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Việc thanh tra đất theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VIII. VIỆC THANH TRA ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.

1. Khi tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Thanh tra đất đai ở Trung ương, địa phương và của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai, quy định của Pháp lệnh Thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, đơn vị trực tiếp sử dụng đất biết về nội dung, mục đích yêu cầu và thời gian thanh tra. Riêng đối với các đợt thanh tra do cơ quan Thanh tra của Trung ương tổ chức, văn bản thông báo gửi cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, và đơn vị trực thuộc Bộ.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo hoặc uỷ quyền cho chỉ huy đơn vị trực tiếp sử dụng đất báo cáo những nội dung mà đoàn thanh tra yêu cầu liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của đơn vị, nhưng phải đảm bảo chế độ bí mật quốc phòng, an ninh.

3. Tình hình và tài liệu về khu đất quốc phòng, an ninh được phép báo cáo, cung cấp cho tổ chức thanh tra gồm:

a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

b. Quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và quyết định xét duyệt.

c. Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình bên trong khu đất đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật).

d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, thu hồi đất.

e. Trích lục dự án và quyết định đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 09/CP.

f. Các giấy tờ khác có liên quan đến sử dụng đất.

g. Các số liệu về tổng diện tích đất, phân loại diện tích đất theo từng mục đích, tính chất sử dụng cụ thể.

Các tài liệu nêu trên, nếu có yêu cầu giao nộp thì chỉ huy đơn vị trực tiếp sử dụng đất sao lục và giao cho cơ quan Thanh tra kèm theo biên bản bàn giao tài liệu. Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm quản lý các hồ sơ tài liệu này theo chế độ bảo mật của Nhà nước.

4. Sau đợt thanh tra, cơ quan Thanh tra có trách nhiệm gửi văn bản kết luận hoặc kiến nghị xử lý đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để chỉ đạo giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 22

1. Chỉ huy các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng đất và cung cấp các tài liệu có liên quan khi có thanh tra đất đai về việc chấp hành pháp luật đất đai đồng thời bảo đảm chế độ bí mật quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

2- Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Phối hợp với các tổ chức thanh tra đất đai của Trung ương và địa phương để tiến hành thanh tra những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm.
Việc thanh tra đất theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần Thứ Hai Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Phần Thứ Ba Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
...
Phần thứ ba: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Địa chính và UBND cấp dưới thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật đất đai, Nghị định 09/CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất quốc phòng, an ninh có trách nhiệm:

a. Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền pháp luật đất đai cho cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị.

b. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Đất đai, Nghị định 09/CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

c. Nếu không còn nhu cầu sử dụng đất, phải báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để điều chỉnh cho đơn vị khác theo quy hoạch hoặc trả lại Nhà nước. Không được tự tiện chuyển đất quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào mục đích khác.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc các địa phương và đơn vị vũ trang nhân dân phản ánh kịp thời với Tổng cục Địa chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 26.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Phần Thứ Ba Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 có hiệu lực từ ngày 01/11/1997