Thông tư liên tịch 2708-TT/LT năm 1997 hướng dẫn Nghị định 09/CP 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc Phòng-Bộ Nội Vụ-Tổng Cục Địa Chính ban hành

Số hiệu 2708-TT/LT
Ngày ban hành 14/10/1997
Ngày có hiệu lực 01/11/1997
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Quốc phòng,Tổng cục Địa chính
Người ký Chu Văn Thỉnh,Hoàng Ngọc Nhất,Trần Hanh
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ NỘI VỤ-BỘ QUỐC PHÒNG-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2708-TT/LT

Hà Nội , ngày 14 tháng 10 năm 1997

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ BỘI VỤ - TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ 2708-TT/LT NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 09-CP NGÀY 12-2-1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12-11-1996;
Căn cứ Điều 65 của Luật Đất đai năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:

Phần thứ nhất:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng, được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 09/CP.

3. Đất sử dụng làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh như sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị và đồ dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc đất thuộc các công trình này có kết hợp một phần phục vụ kinh tế xã hội do các đơn vị, xí nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng là đất quốc phòng, an ninh.

4. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dân dụng phục vụ dân sinh, làm nhà hàng, khách sạn, đất đã chuyển mục đích sang liên doanh với nước ngoài để làm kinh tế và đất làm nhà ở gia đình quân nhân không phải là đất quốc phòng, an ninh.

5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất qui định tại Điều 4 của Nghị định 09/CP là đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

a. Đối với đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng, Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Chỉ huy Quận sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng là đơn vị được đứng tên trong quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Đối với đơn vị thuộc Bộ Nội vụ gồm: Các Tổng cục, Nhà trường, Học viện trực thuộc Bộ Nội vụ, Cục quản lý và cải tạo phạm nhân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Các đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đơn vị trực tiếp sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.

Phần thứ hai:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.

A. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHUNG.

1. Bộ Quốc phòng lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng Quân khu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất an ninh trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch chung bao gồm: xác định số địa điểm đóng quân hoặc địa điểm xây dựng công trình cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xác định tổng diện tích đất quốc phòng, an ninh và phân rõ mục đích sử dụng từng loại đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 Nghị định 09/CP; xác định số địa điểm sử dụng đất và diện tích chuyển giao cho địa phương.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ làm việc với uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên từng địa phương. Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

B. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHI TIẾT.

1. Quyết định đóng quân, địa điểm công trình:

a. Đơn vị sử dụng đất, hoặc địa điểm xây dựng công trình quốc phòng, an ninh phải có quyết định đóng quân hoặc quyết định địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền được quy định tại điểm 3 khoản B mục I Thông tư này.

b. Quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình ghi rõ tên đơn vị đóng quân hoặc tên công trình, địa điểm khu đất, diện tích đất và mục đích sử dụng.

c. Bản vẽ kèm theo quyết định là sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3, mục II của Thông tư này, có trích lục bản đồ vị trí khu đất tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000. Sơ đồ mặt bằng và ranh giới khu đất có thể được can vẽ từ bản đồ địa chính hoặc do các đơn vị đo đạc trong quân đội, công an đo vẽ.

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định đóng quân, địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết về sử dụng đất thuộc phạm vi mình quản lý, sử dụng.

[...]