Luật Đất đai 2024

Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm

Số hiệu 42/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/08/2001
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Bảo hiểm
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42/2001/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2001 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực hiện.

3. Nghị định này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.

Điều 2. Chính sách của Nhà nước đối với chương trình bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

1. Nhà nước có cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;

2. Nhà nước trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm bảo hiểm; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập; mở rộng nội dung, phạm vi, địa bàn hoạt động;

3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước

1. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ cho các doanh nghiệp hoạt động;

2. Nhà nước đầu tư các nguồn lực để thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;

3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trong những trường hợp sau đây:

a) Các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được loại sản phẩm bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm;

b) Theo quy định của các điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

3. Hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trái với các quy định tại khoản 2 Điều này bị coi là vô hiệu.

Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm

1. Căn cứ các loại nghiệp vụ bảo hiểm quy định tại Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính công bố danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, theo quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính hoặc được Bộ Tài chính phê chuẩn, ban hành.

Điều 6. Bảo hiểm bắt buộc

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.

Chương 2:

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

MỤC 1: THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 7. Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động; mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.

Điều 8. Thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm khai trương hoạt động

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để khai trương hoạt động. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi giấy phép.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;

d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

đ) Số giấy phép và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

e) Các sản phẩm bảo hiểm được phép kinh doanh.

Điều 9. Gửi thông báo cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động

Trong trường hợp Bộ Tài chính cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, chấp thuận cho doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính thông báo ngay bằng văn bản kèm theo bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 10. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức và hoạt động dưới các hình thức sau đây:

1. Đối với Tổng công ty bảo hiểm nhà nước:

a) Văn phòng trụ sở chính của Tổng công ty;

b) Văn phòng trụ sở chính của các đơn vị thành viên;

c) Văn phòng đại diện.

2. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước khác, công ty cổ phần bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Văn phòng trụ sở chính của công ty;

b) Chi nhánh;

c) Văn phòng đại diện.

3. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận và tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, hoạt động theo quy định của Nghị định này và được quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các nội dung hoạt động được quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Hồ sơ xin mở chi nhánh bao gồm:

a) Đơn xin mở chi nhánh;

b) Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính trước;

c) Báo cáo điều tra nhu cầu bảo hiểm nơi doanh nghiệp bảo hiểm xin phép mở chi nhánh;

d) Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ nội dung, phạm vi hoạt động, các sản phẩm bảo hiểm dự kiến kinh doanh; dự kiến tổ chức bộ máy, nhân sự; địa điểm đặt chi nhánh;

đ) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của người điều hành chi nhánh.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Điều 12. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, không được hoạt động kinh doanh.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở văn phòng đại diện ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh.

3. Hồ sơ xin mở văn phòng đại diện bao gồm:

a) Đơn xin mở văn phòng đại diện;

b) Tài liệu giải trình về sự cần thiết mở văn phòng đại diện; nội dung hoạt động; địa điểm đặt văn phòng đại diện;

c) Lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của trưởng văn phòng đại diện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Điều 13. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

1. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gửi Bộ Tài chính.

2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi kèm quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; kế hoạch kinh doanh, trong đó nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh; cơ sở vật chất kỹ thuật.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

4. Trong trường hợp Bộ Tài chính chấp thuận cho doanh nghiệp thay đổi một trong các nội dung theo quy định tại Điều 69 của Luật kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đăng báo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này về nội dung được chấp thuận.

Điều 14. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp, có thực tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 3 năm và phải thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

3. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

MỤC 2: KHAI THÁC BẢO HIỂM

Điều 15. Bán bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm theo nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động. Việc mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm được thực hiện trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua đại diện của họ.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.

Điều 16. Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;

b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Điều 17. Bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu

1. Việc mua, bán bảo hiểm có thể được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu.

2. Việc tổ chức đấu thầu phải thực hiện theo các quy định sau:

a) Bảo đảm công khai, các điều kiện gọi thầu được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đấu thầu;

b) Hồ sơ tham gia đấu thầu của các doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm, phí bảo hiểm và các quy định khác theo yêu cầu của tài liệu gọi thầu;

c) Căn cứ để xét thầu là tài liệu mời thầu, bản chào giá phí bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ có liên quan khác.

3. Thủ tục đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm

1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.

2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.

3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trước khi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm không theo quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc đã đăng ký với Bộ Tài chính thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm.

Điều 19. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:

a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Điều 20. Hoa hồng bảo hiểm

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.

2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:

a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

b) Đại lý bảo hiểm.

3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;

c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.

MỤC 3: HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

Điều 21. Tái bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác theo phương thức hiệu quả và phải bảo đảm trách nhiệm đã cam kết đối với bên mua bảo hiểm.

Điều 22. Tái bảo hiểm bắt buộc

1. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm theo tỷ lệ 20% trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Việc giảm tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam đối với mỗi rủi ro liên quan tới hợp đồng nhận tái bảo hiểm bắt buộc sẽ bắt đầu và kết thúc cùng với hợp đồng bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính quy định danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc.

Điều 23. Nhượng tái bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.

Điều 24. Nhận tái bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

MỤC 4: CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.

Điều 26. Giám định tổn thất

1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.

2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.

3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.

Điều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động.

Chương 3:

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

MỤC 1: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.

3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;

c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;

e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;

b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;

c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Tổ chức được phép đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

2. Điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm:

a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;

b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;

c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam muốn đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Điều 32. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm

Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Kiến thức chung về bảo hiểm;

2. Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;

3. Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

4. Nội dung của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh;

5. Kỹ năng bán bảo hiểm;

6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;

7. Thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.

Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.

MỤC 2: DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 34. Các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhà nước;

2. Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm;

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;

4. Công ty hợp danh môi giới bảo hiểm;

5. Doanh nghiệp tư nhân môi giới bảo hiểm;

6. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh;

7. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 35. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Tổ chức, cá nhân muốn thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật kinh doanh bảo hiểm. Riêng hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không phải nêu phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán trong phương án kinh doanh.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.

Điều 36. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.

Điều 37. Áp dụng các quy định khác

Thủ tục trước khi khai trương hoạt động; hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; các thay đổi về nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; các quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) được áp dụng theo các quy định tại các Điều 8, 10, 13 và 14 Nghị định này.

Chương 4:

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

MỤC 1: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 38. Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh

1. Tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh không được thấp hơn 30% vốn điều lệ.

2. Các bên trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh có quyền thoả thuận chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh.

Điều 39. Nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài không bị hạn chế về nội dung, phạm vi hoạt động khi bán sản phẩm bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; các sản phẩm phục vụ cho những chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và bảo hiểm rủi ro tài chính, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

3. Trong năm hoạt động đầu tiên, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép mở một chi nhánh ngoài trụ sở chính để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.

4. Sau 3 năm kể từ khi hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở thêm 2 chi nhánh để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.

5. Sau 5 năm kể từ khi hoạt động, việc mở thêm chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo nhu cầu phát triển thị trường và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 40. Áp dụng các quy định khác

Các quy định khác về thành lập và hoạt động, khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và các hoạt động khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này.

MỤC 2: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 41. Văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.

Điều 42. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;

b) Nghiên cứu thị trường;

c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;

đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 43. Lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động

1. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép hoặc gia hạn hoạt động là 1 (một) triệu đồng Việt Nam.

2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải thực hiện công bố nội dung quy định tại giấy phép đặt văn phòng đại diện.

Điều 44. Thời hạn hoạt động

1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 5 năm.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.

3. Giấy phép đặt văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy phép;

c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.

4. Khi kết thúc hoạt động, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Báo cáo hoạt động

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 5:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;

2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;

4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;

5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;

7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;

8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;

10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

12. Tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

Điều 47. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp giấy phép;

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác thanh tra đối với doanh nghiệp.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 50. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn cho thị trường bảo hiểm, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo mức độ vi phạm, Bộ Tài chính xử lý theo các hình thức sau:

a) Cảnh cáo;

b) Tạm đình chỉ hoạt động;

c) Thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;

d) Thu hồi giấy phép.

2. Quyết định xử lý sẽ được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân vi phạm, các cơ quan có liên quan và công bố công khai.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực của Nghị định

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp

Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang hoạt động kinh doanh đồng thời bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ phải hoàn thành các thủ tục tách riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.

Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

37
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
Tải văn bản gốc Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 42/2001/ND-CP

Hanoi, August 01, 2001

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 9, 2000 Law on Insurance Business;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Law applies to insurance business, reinsurance business, insurance brokerage and insurance agency activities conducted by insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and insurance agents.

3. This Decree does not apply to social insurance, health insurance, deposit insurance and other types of insurance which are provided by the State and bear a non-commercial nature.

Article 2.- The State’s policies towards the insurance program in service of the objectives of agricultural, forestry and fishery development

1. The State shall adopt mechanisms and polices on financial support for organizations and individuals participating in insurance.

2. The State shall give technical support for insurance enterprises in researching into and developing insurance products; create conditions for insurance enterprises to be established, broaden the contents, scopes and geographical areas of their operation.

3. The State shall adopt other preferential treatment policies according to law provisions.

Article 3.- The State’s policies towards State-run insurance enterprises

1. The State shall guarantee the provision of adequate charter capital for the enterprises’ operation.

2. The State shall invest various resources for the performance of insurance operations in service of the target programs on socio-economic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- Principles for participation in insurance

1. Organizations and individuals that have insurance needs may only participate in insurance at insurance enterprises operating in Vietnam.

2. Organizations and individuals that have insurance needs may participate at insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam in the following cases:

a/ Insurance enterprises which are operating in Vietnam have not yet provided those types of insurance products that organizations and individuals wish to participate in insurance;

b/ It is so provided for by international agreements which the Vietnamese Government has signed or acceded to.

3. Insurance contracts that are concluded between Vietnamese organizations or individuals and insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam and in contravention of the provisions of Clause 2 of this Article shall be considered invalid.

Article 5.- Insurance products

1. The Ministry of Finance shall base itself on the types of insurance operation specified in Article 7 of the Law on Insurance Business to publicize a detailed list of insurance products.

2. Insurance enterprises may deal in the insurance products prescribed in their establishment and operation licenses, according to the insurance regulations, terms and premium tables, which have been registered with or have been approved and promulgated by, the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Insurance enterprises licensed to deal in compulsory insurance must not refuse to sell compulsory insurance.

2. Organizations and individuals subject to compulsory insurance shall be obliged to participate in compulsory insurance.

Chapter II

INSURANCE ENTERPRISES

Section I. ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES

Article 7.- Fees for granting of establishment and operation licenses of insurance enterprises

Insurance enterprises which are granted establishment and operation licenses shall have to pay a licensing fee; the fee level per licensing is equal to 0.1% of the insurance enterprises legal capital.

Article 8.- Procedures to be completed before insurance enterprises can inaugurate their operation

1. Within 12 months as from the date they are granted establishment and operation licenses, insurance enterprises must complete the necessary procedures according to law provisions to inaugurate their operation. Past this time limit, if insurance enterprises fail to commence their operation, their licenses shall be withdrawn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The names and addresses of their head office, branch(es) and/or representative office(s);

b/ The content, scope and duration of operation;

c/ The charter capital level and the amount of already contributed charter capital;

d/ The full name of the enterprise’s legal representative;

e/ The serial number and the date of granting of the establishment and operation license;

f/ Insurance products that the enterprise is permitted to deal in.

Article 9.- Sending of notices on the granting, withdrawal, amendment and/or supplement of establishment and operation licenses

Where the Ministry of Finance grants or withdraws establishment and operation licenses, gives approval for insurance enterprises to change one of the contents specified in Clause 1, Article 69 of the Law on Insurance Business, it shall immediately send written notices thereon, together with the copies of establishment and operation licenses, decisions to withdraw establishment and operation licenses, or decisions to approve the amendment and/or supplement to establishment and operation licenses, to the provincial-level business registration offices in the localities where the concerned enterprises base their head offices, branches or representative offices.

Article 10.- Organizational forms of operation of insurance enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For State-run insurance corporations:

a/ The head offices of the Corporations;

b/ The head offices of member units;

c/ Representative offices.

2. For other State-run insurance enterprises, joint-stock insurance companies and foreign-invested insurance enterprises:

a/ The head offices of the companies;

b/ Branches;

c/ Representative offices.

3. The opening of overseas branches and/or representative offices of Vietnamese insurance enterprises must be approved by the Ministry of Finance and comply with relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Branches of insurance enterprises are dependent units of insurance enterprises, operate under the provisions of this Decree and are prescribed in the charters of insurance enterprises. Insurance enterprises shall take responsibility for all activities of their branches.

2. Insurance enterprises may open branches outside the provinces or centrally-run cities where they base their head offices in order to carry out activities prescribed in their establishment and operation licenses.

3. A dossier of application for opening of a branch consists of:

a/ The application for opening of a branch;

b/ A report evaluating the situation of the enterprise’s operation in the previous fiscal year;

c/ A report on the survey of insurance demand in the locality where the insurance enterprise intends to open a branch;

d/ The branch’s business plan for the three years to come, clearly stating the contents and scope of operation, insurance products planned for business; the proposed organizational apparatus, personnel and location of the branch;

e/ The CV, diploma(s) and certificate(s) of the branch’s manager.

4. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept the dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Representative offices are dependent units of insurance enterprises and not allowed to conduct any business activities.

2. Insurance enterprises may open representative offices outside the provinces or centrally-run cities where they base their head offices or branches.

3. A dossier of application for opening a representative office consists of:

a/ An application for opening of a representative office;

b/ Documents explaining the necessity to open the representative office, its operation contents and location;

c/ The CV, diploma(s) and certificate(s) of the chief of the representative office.

4. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept the dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.

Article 13.- Changes of the operation contents, scopes and duration

1. Where insurance enterprises wish to change their operation contents, scopes and/or duration prescribed in their establishment and operation licenses, they shall have to send written requests for amendments and/or supplements to their licenses to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 30 days after receiving the insurance enterprises’ written requests for supplements and/or amendments to their establishment and operation licenses, the Ministry of Finance must reply the insurance enterprises whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, it must clearly explain in writing the reasons therefor.

4. In cases where the Ministry of Finance gives its approval for the enterprises to change one of the contents prescribed in Article 69 of the Law on Insurance Business, the insurance enterprises shall announce such approved content on the newspapers under the provisions of Clause 2, Article 8 of this Decree.

Article 14.- Chairmen of the Managing Boards, general directors (directors)

1. Chairmen of the Managing Boards of insurance enterprises must be those who have professional prestige and ethics as well as experiences in insurance business activities.

2. General directors (directors) of insurance enterprises must be those who have professional prestige and ethics, at least three years’ practical experiences in business management or State management over insurance and must reside in Vietnam during their working time.

3. The appointment or change of chairmen of the Managing Board, general directors (directors) of insurance enterprises must be approved by the Ministry of Finance, except for cases where chairmen of the Managing Board and general directors of State-run insurance enterprises are appointed by the Prime Minister.

4. Within 30 days after receiving written requests of insurance enterprises, the Ministry of Finance must reply insurance enterprises whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.

Section 2. INSURANCE EXPLOITATION

Article 15.- Sale of insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Insurance enterprises must not press organizations and individuals to purchase insurance in any form.

Article 16.- Sale of insurance through insurance agents and insurance brokers

1. Insurance enterprises may authorize insurance agents to sell insurance products.

2. Insurance brokerage enterprises shall guide and counsel customers to participate in insurance at the latter’s requests.

3. Insurance brokerage enterprises and insurance agents shall have the obligations:

a/ To honestly explain information on insurance products to enable insurance buyers to clearly understand insurance products they intend to buy;

b/ Not to disclose nor supply information that may damage the legitimate rights and interests of the insurance buyers.

4. Insurance brokerage enterprises and insurance agents must not exert any influence that makes the insurance buyers to supply distorted information or refuse to supply necessary information to insurance enterprises.

Article 17.- Insurance through the form of bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The organization of bidding must comply with the following regulations:

a/ Ensuring publicity and that bid-soliciting conditions be generally applied to all insurance enterprises participating in bidding;

b/ Insurance enterprises’ bids must clearly indicate the insurance conditions, insurance durations, insurance regulations, insurance premiums and other regulations as required by bidding documents;

c/ Bases for bid consideration include bidding documents, insurance premium offer and other related care services.

3. Bidding procedures shall comply with the provisions of law.

Article 18.- Insurance regulations, terms and premium tables

1. The Ministry of Finance shall promulgate insurance regulations, terms and premium rates as well as the minimum insurance amount for each type of compulsory insurance.

2. For products of life insurance, health insurance and human accident insurance, insurance enterprises shall have to abide by the insurance regulations, terms and premium tables approved by the Ministry of Finance.

3. For other insurance products, insurance enterprises must register with the Ministry of Finance the insurance regulations, terms and premium tables under the latter’s guidance before they can apply them.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- Procedures for approval of insurance products

1. For those types of insurance products with their regulations, terms and premium tables approved by the Ministry of Finance as prescribed in Clause 2, Article 18 of this Decree, insurance enterprises must send to the Ministry of Finance written requests enclosed with the following documents:

a/ Insurance regulations, terms, premium tables and commissions of insurance products planned for business;

b/ Formulas, methods and explanations of the bases for premium calculation, and professional reserves of insurance products planned for business.

2. Within 30 days after receiving complete dossiers, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept such dossiers. In case of refusal, the Ministry of Finance must explain in writing the reasons therefor.

Article 20.- Insurance commissions

1. Insurance enterprises may only pay insurance commissions from the actually collected amount of insurance premiums at the insurance commission rates set by the Ministry of Finance for each type of insurance operation.

2. Subjects entitled to insurance commissions include:

a/ Insurance brokerage enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Insurance commissions must not be paid to the following subjects:

a/ Organizations and individuals that are not permitted to conduct insurance agency and insurance brokerage activities in Vietnam;

b/ Organizations and individuals that directly buy insurance, except for cases where insurance agents buy life insurance for themselves;

c/ Officials and employees of insurance enterprises.

Section 3. REINSURANCE ACTIVITIES

Article 21.- Reinsurance

Insurance enterprises may accept reinsurance for other insurance enterprises by effective mode and must ensure liabilities already committed to the insurance buyers.

Article 22.- Compulsory reinsurance

1. In cases of reinsurance for overseas insurance enterprises, insurance enterprises must reinsure at a rate of 20% liabilities of the already concluded insurance contracts at Vietnam National Reinsurance Company. The reduction of compulsory reinsurance rates shall accord with international agreements which Vietnam has signed or acceded to.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Finance shall prescribe the list of reinsurance operations and compulsory reinsurance commissions.

Article 23.- Assignment of reinsurance

Insurance enterprises may assign part of liability they have accepted to insure to one or several other insurance enterprises but must not assign the entire liability already accepted in an insurance contract to other insurance enterprises in order to enjoy reinsurance commission.

Article 24.- Acceptance of reinsurance

Insurance enterprises may accept to reinsure liabilities which other insurance enterprises have accepted to insure. When accepting reinsurance, insurance enterprises must assess risks in order to ensure suitability with their financial capability.

Section 4. OTHER ACTIVITIES OF INSURANCE ENTERPRISES

Article 25.- Prevention and restriction of damage

1. Insurance enterprises may apply preventive measures to ensure safety for the insured objects when it is so agreed by the insurance buyers or competent State bodies.

2. Measures to prevent and restrict damage include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Financing and providing means and material support so as to prevent and restrict risks;

c/ Supporting the construction of projects for the purpose of preventing and mitigating risks for the insured objects.

3. Insurance enterprises may deduct part of the actually collected amount of insurance premiums according to regulations of the Ministry of Finance for applying measures to prevent and restrict damage.

Article 26.- Expertise of damage

1. The damage expertise shall comply with the provisions of Article 48 of the Law on Insurance Business. The expertising agencies shall be responsible for their expertise results.

2. The damage expertise must be honest, objective, scientific, timely and accurate.

3. The damage expertise results must be reflected in the expertise records.

Article 27.- Transfer of insurance contracts

1. The transfer of insurance contracts shall comply with the provisions of Articles 74, 75 and 76 of the Law on Insurance Business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

INSURANCE AGENTS, INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Section 1. INSURANCE AGENTS

Article 28.- Principles for insurance agency activities

1. Organizations and individuals that conduct insurance agency activities must meet all conditions for agency activities as provided for in Article 86 of the Law on Insurance Business and must sign insurance agency contracts under the provisions of Article 87 of the Law on Insurance Business.

2. Officials and employees of insurance enterprises must not work as insurance agents for their insurance enterprises.

3. Organizations and individuals must not work concurrently as insurance agents for other insurance enterprises unless they get the approval thereof from the insurance enterprises for which they are working as agents.

Article 29.- Rights and obligations of insurance enterprises in insurance agency activities

1. Insurance enterprises shall have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To set the insurance commission levels in insurance agency contracts according to the provisions of law;

c/ To receive and manage deposits or pledged properties of insurance agents if it is so agreed upon in the insurance agency contracts;

d/ To request insurance agents to pay collected insurance premiums as agreed upon in insurance contracts;

e/ To inspect and supervise the performance of insurance agency contracts;

f/ To enjoy other legitimate interests from insurance agency activities.

2. Insurance enterprises shall have the following obligations:

a/ To organize training and issue agency training certificates in accordance with the provisions of law;

b/ To guide and supply fully and accurately necessary information related to insurance agency activities;

c/ To fulfill responsibilities arising from insurance agency contracts already signed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ To return to insurance agents deposits or pledged properties as agreed upon;

f/ To take responsibility for damage or losses caused by activities of their insurance agents as agreed upon in insurance agency contracts;

g/ To submit to the competent State bodies’ inspection and supervision of activities carried out by their insurance agents.

Article 30.- Rights and obligations of insurance agents

1. Insurance agents shall have the following rights:

a/ To select and sign insurance agency contracts with insurance enterprises strictly according to the provisions of law;

b/ To attend training and fostering courses organized by insurance enterprises to raise their professional levels;

c/ To be provided with information needed for their activities and other conditions for performing insurance agency contracts;

d/ To enjoy commissions and other legitimate rights and interests from insurance agency activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Insurance agents shall have the following obligations:

a/ To fulfill commitments made in insurance agency contracts already signed with insurance enterprises;

b/ To place deposits or mortgage their properties to insurance enterprises if it is so agreed upon in insurance agency contracts;

c/ To introduce, invite and sell insurance; to supply adequate and accurate information to the insurance buyers; to perform insurance contracts within the scope authorized in insurance agency contracts;

d/ To submit to the inspection and supervision by competent State bodies and fulfill all financial obligations according to the provisions of law.

Article 31.- Training of insurance agents

1. Organizations permitted to train insurance agents include insurance enterprises and Vietnam Insurance Association.

2. Conditions for training of insurance agents include:

a/ Having a training program as provided for in Article 32 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Having adequate material foundations to ensure the training.

3. Insurance enterprises and Vietnam Insurance Association that wish to train insurance agents must send their written requests to the Ministry of Finance for approval of the insurance agent training programs, enclosed with documents explaining the knowledge of the trainers of insurance agents as well as material foundations to ensure the training. Within 30 days after receiving the written requests of insurance enterprises or Vietnam Insurance Association, the Ministry of Finance must reply in writing whether it accepts or refuses to accept such requests. In case of refusal, the Ministry of Finance must clearly explain in writing the reasons therefor.

Article 32.- Insurance agent-training program

The insurance agent-training program shall include the following principal contents:

1. General knowledge about insurance.

2. Responsibilities of agents, agency practicing ethics.

3. The legislation on business insurance.

4. Contents of insurance products that insurance enterprises are licensed to deal in.

5. Insurance sale skills.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Practicing of insurance agency activities.

Article 33.- Management of insurance agent training

1. The Ministry of Finance shall have the responsibility to inspect and supervise insurance agent-training activities. Where insurance enterprises or Vietnam Insurance Association fails to meet all insurance agent-training conditions specified in Article 31 of this Decree, the Ministry of Finance shall suspend their insurance agent-training activities.

2. Annually, insurance enterprises and Vietnam Insurance Association shall have to report to the Ministry of Finance on the number of training courses already organized, the number of trained agents and the number of certificates already granted in the year.

Section 2. INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Article 34.- Types of insurance brokerage enterprises

The types of insurance brokerage enterprises include:

1. State-run insurance brokerage enterprises.

2. Joint-stock insurance brokerage companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Insurance brokerage partnerships.

5. Private insurance brokerage enterprises.

6. Joint-venture insurance brokerage enterprises.

7. Insurance brokerage enterprises with 100% foreign-invested capital.

Article 35.- Granting of establishment and operation licenses

1. Organizations and individuals that wish to conduct insurance brokerage activities under the provisions of Article 90 of the Law on Insurance Business shall have to establish insurance brokerage enterprises.

2. The granting of establishment and operation licenses of insurance brokerage enterprises shall comply with Article 93 of the Law on Insurance Business. Particularly, dossiers of application for establishment and operation licenses of insurance brokerage enterprises are not required to state the mode of deduction for setting up professional reserves, the reinsurance program, capital investment and the solvency in the business plan.

3. Insurance brokerage enterprises that are granted establishment and operation licenses must pay a fee therefor. The fee level per granting is equal to 0.1% of legal capital.

Article 36.- Principles for insurance brokerage activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37.- Application of other regulations

The procedures to be completed before starting operation, the forms of organization of operations of insurance brokerage enterprises, changes in the operation contents, scopes and durations of insurance brokerage enterprises, and the regulations on chairmen of the Managing Boards, general directors (directors) shall comply with the provisions of Articles 8, 10, 13 and 14 of this Decree.

Chapter IV

FOREIGN-INVESTED INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Section I. FOREIGN-INVESTED INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Article 38.- Capital contribution percentages in joint-venture insurance enterprises and insurance brokerage enterprises

1. The percentages of capital contributed by the Vietnamese parties in joint- venture insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must not be lower than 30% of the charter capital.

2. The parties in joint- venture insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may agree on the transfer of the value of their contributed capital in the joint ventures but must give priority to the other parties within the joint-ventures.

Article 39.- Contents, scopes and geographical areas of operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Apart from the cases specified in Clause 1 of this Article, the expansion of the operation contents and scopes shall comply with the guidance of the Ministry of Finance, meet the market development demand and accord with international agreements which Vietnam has signed or acceded to.

3. In the first year of operation, foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may open only one branch apart from their head offices so as to conduct insurance business and insurance brokerage activities.

4. After three years of operation, foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may open two more branches to conduct insurance business and insurance brokerage activities.

5. After five years of operation, the opening of additional branches by foreign-invested insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall be based on the market development demand and accord with international agreements that Vietnam has signed or acceded to.

Article 40.- Application of other regulations

Other regulations on the establishment and operation, insurance exploitation, reinsurance and other activities of foreign-invested insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall be consistent with the provisions in Chapter II and Section 2 of Chapter III of this Decree.

Section 2. VIETNAM-BASED REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Article 41.- Representative offices

Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises are dependent units of such enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and insurance brokerage enterprises may conduct the following activities:

a/ Acting as liaison offices;

b/ Conducting market research;

c/ Formulating investment projects of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;

d/ Promoting and overseeing the implementation of Vietnam-based projects financed by foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;

e/ Other activities in accordance with Vietnamese laws.

2. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises must not carry out business activities in Vietnam.

Article 43.- Licensing fees and publicization of operation contents

1. The fee level for a licensing or an extension of operation is VND one million.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 44.- Operating duration

1. The operating duration of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall not exceed five years.

2. Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises that wish to extend their operating duration must file applications for extension.

3. Representative office-opening licenses shall be revoked in the following cases:

a/ The operating duration has expired but no extension thereof is applied for or the Ministry of Finance declines the extension thereof;

b/ The foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises have their licenses revoked.

c/ The representative offices operate for wrong purposes or not according to the contents prescribed in the representative office-opening licenses.

4. Upon termination of their operation, the representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises shall have to fulfill all procedures and obligations prescribed by law.

Article 45.- Reporting on operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

STATE MANAGEMENT OVER INSURANCE BUSINESS ACTIVITIES

Article 46.- Responsibilities of the Ministry of Finance in the State management over insurance business

The Ministry of Finance shall have the responsibility to:

1. Guide the implementation of legal documents on insurance business; formulate policies and regimes related to insurance business activities, strategy, planning, plans and policies on the development of Vietnam’s insurance market.

2. Grant and revoke establishment and operation licenses of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises; grant and revoke licenses for opening of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises;

3. Promulgate, approve and guide the implementation of insurance regulations, terms, premium tables and commissions.

4. Apply necessary measures to ensure that insurance enterprises satisfy the financial requirements and fulfill their commitments to the insurance buyers.

5. Organize the sharing of information and forecasts on the situation of the insurance market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Give approval for insurance enterprises and/or insurance brokerage enterprises to operate abroad.

8. Manage the activities of Vietnam-based representative offices of insurance enterprises or insurance brokerage enterprises.

9. Organize the training and building of the contingent of managers and professionals specialized in insurance.

10. Inspect and supervise insurance business activities; settle complaints and denunciations and handle violations of the legislation on insurance business.

11. Organize the popularization of the legislation on insurance business.

12. Organize the apparatus and train personnel for the performance of the tasks of State management over insurance business.

Article 47.- Responsibilities of the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government in the implementation of the legislation on insurance business

The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the responsibility to:

1. Coordinate with the Ministry of Finance in formulating policies and regimes related to insurance business activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Perform other tasks under their respective competence as prescribed by law.

Article 48.- Responsibilities of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in the implementation of the legislation on insurance business

The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the responsibility to:

1. Settle procedures related to the establishment and operation of insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises or insurance brokerage enterprises in the localities under their respective management after they are granted licenses by the Ministry of Finance.

2. Coordinate with the Ministry of Finance in settling complaints and denunciations and handling of violations of the legislation on insurance business within the localities under their respective management.

3. Perform other tasks under their respective competence as prescribed by law.

Article 49.- Inspection of insurance business activities

The inspection of insurance business activities shall comply with Article 122 of the Law on Insurance Business and law provisions on the inspection of enterprises.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 50.- Commendation

Organizations and individuals that make achievements in insurance business activities, thus contributing to socio-economic development, ensuring safety for the insurance market, and well abide by the provisions of law, or detect violations of the legislation on insurance business shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.

Article 51.- Handling of violations

1. Organizations and individuals that commit acts of violating the legislation on insurance business shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled by the Ministry of Finance in the following forms:

a/ Warning;

b/ Temporary suspension of operation;

c/ Narrowing of the contents, scopes and geographical areas of operation;

d/ Withdrawal of licenses.

2. Handling decisions shall be notified in writing to the violating organizations and individuals, concerned agencies and made public.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 52.- Effect of the Decree

1. This Decree takes effect 15 days after its signing.

2. The Government’s Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business and Decree No. 74/CP of June 14, 1997 on amendments and supplements to a number of articles of the Government’s Decree No. 100/CP of December 18, 1993 on insurance business shall cease to be effective as from the date this Decree takes effect.

Article 53.- Transitional provisions

Within one year after the effective date of this Decree, insurance enterprises that are doing business in both life insurance and non-life insurance must complete procedures to separate life insurance activities from non-life insurance activities.

Article 54.- Organization of implementation

1. The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.

2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm
Số hiệu: 42/2001/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thương mại,Bảo hiểm
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 01/08/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là giấy phép)
...
2. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép
...
3. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép
...
4. Lệ phí cấp giấy phép
...
5. Sửa đổi, bổ sung giấy phép
...

Xem nội dung VB
Chương 2:DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

MỤC 1: THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
...
2. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép
...
3. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép
...
4. Lệ phí cấp giấy phép
...
5. Sửa đổi, bổ sung giấy phép
...

Xem nội dung VB
Chương 2:DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

MỤC 1: THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
4. Lệ phí cấp giấy phép

Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải nộp lệ phí cấp giấy phép; mức lệ phí cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 7. Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động; mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
4. Lệ phí cấp giấy phép

Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định tại Phụ lục số 2, Thông tư số 110/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2002 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 7. Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động; mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép là 0,1% vốn pháp định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
5. Sửa đổi, bổ sung giấy phép

Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:

5.1. Đổi tên doanh nghiệp:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn đổi tên doanh nghiệp phải gửi đến Bộ Tài chính đơn xin đổi tên do người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký và văn bản xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp về việc đổi tên doanh nghiệp;

5.2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ phải gửi đến Bộ Tài chính:

5.2.1. Bản giải trình về việc điều chỉnh tăng, giảm mức vốn điều lệ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ số vốn tăng (hoặc giảm), lý do tăng (hoặc giảm), phương án sử dụng vốn và thời gian thực hiện;

5.2.2. Văn bản chấp thuận của cơ quan hay người có thẩm quyền của doanh nghiệp về việc tăng, giảm vốn điều lệ;

5.2.3. Giải trình về nguồn tài chính dùng để tăng vốn trong trường hợp tăng vốn điều lệ.

5.3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

5.3.1. Hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.3.2. Hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ra nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.

5.3.3. Hồ sơ xin chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm :

- Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động

- Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động.

- Trách nhiệm và các vấn đề phát sinh khi chấm dứt hoạt động

5.4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gửi đến Bộ Tài chính đơn xin thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp do người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký.

5.5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

Thủ tục và hồ sơ xin thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.6. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp

Hồ sơ xin chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên được lập thành một (1) bộ và nộp cho Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu sau đây:

5.6.1. Đơn xin chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên có chữ ký của người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp trong đó nêu rõ số lượng, giá trị cổ phần và tỷ lệ phần góp vốn được chuyển nhượng; lý do chuyển nhượng;

5.6.2. Các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

5.6.3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.

5.7. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)

5.7.1. Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày trước khi ra văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo định kỳ hoặc giữa kỳ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền phải có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận việc thay đổi.

5.7.2. Hồ sơ xin thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc thay đổi;

b) Dự kiến bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Lý lịch người dự kiến được bổ nhiệm có xác nhận của Hội đồng Quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

d) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến bổ nhiệm;

đ) Biên bản cuộc họp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, nếu có.

5.8. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp.

Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5.9. Thời hạn giải quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại các điểm từ 5.1 đến 5.8, Phần I, Thông tư này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 (đính kèm Thông tư này). Giấy phép điều chỉnh là một bộ phận không tách rời của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Gửi thông báo cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động

Trong trường hợp Bộ Tài chính cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, chấp thuận cho doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính thông báo ngay bằng văn bản kèm theo bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
I. THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
5. Sửa đổi, bổ sung giấy phép

Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:

5.1. Đổi tên doanh nghiệp:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn đổi tên doanh nghiệp phải gửi đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị đổi tên do người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký và văn bản xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp về việc đổi tên doanh nghiệp;

5.2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ phải gửi đến Bộ Tài chính:

5.2.1. Bản giải trình về việc điều chỉnh tăng, giảm mức vốn điều lệ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ số vốn tăng (hoặc giảm), lý do tăng (hoặc giảm), phương án sử dụng vốn và thời gian thực hiện;

5.2.2. Văn bản chấp thuận của cơ quan hay người có thẩm quyền của doanh nghiệp về việc tăng, giảm vốn điều lệ;

5.2.3. Giải trình về nguồn tài chính dùng để tăng vốn trong trường hợp tăng vốn điều lệ.

5.3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

5.3.1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.3.2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ra nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.

5.3.3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

- Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;

- Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;

- Trách nhiệm và các vấn đề phát sinh khi chấm dứt hoạt động.

5.4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gửi đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp do người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký.

5.5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động:

Thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/8/2001 quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.6. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp:

Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên được lập thành một (1) bộ và nộp cho Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu sau:

5.6.1. Văn bản đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên có chữ ký của người đại diện trước pháp luật hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp trong đó nêu rõ số lượng, giá trị cổ phần và tỷ lệ phần góp vốn được chuyển nhượng; lý do chuyển nhượng;

5.6.2. Các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.

5.7. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)

5.7.1. Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày trước khi ra văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo định kỳ hoặc giữa kỳ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền phải có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận việc thay đổi.

5.7.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc thay đổi;

b) Dự kiến bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Lý lịch người dự kiến được bổ nhiệm có xác nhận của Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

d) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến bổ nhiệm;

đ) Biên bản cuộc họp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, nếu có.

5.8. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp:

Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5.9. Thời hạn giải quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại các điểm từ 5.1 đến 5.8, Phần I, Thông tư này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này. Giấy phép điều chỉnh là một bộ phận không tách rời của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Gửi thông báo cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động

Trong trường hợp Bộ Tài chính cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, chấp thuận cho doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính thông báo ngay bằng văn bản kèm theo bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM

1. Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm.
...
2. Công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm
...

Xem nội dung VB
Chương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
...
MỤC 2: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM

1. Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm
...
2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
...
3. Quy định về khai thác bảo hiểm nhân thọ
...
4. Công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm
...
5. Hoa hồng bảo hiểm
...


Xem nội dung VB
Chương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
...
MỤC 2: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM

1. Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm.

1.1. Việc đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm được quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được phép kinh doanh quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động (hoặc Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm) do Bộ Tài chính cấp cho doanh nghiệp.

1.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm đăng ký với Bộ Tài chính.

1.4. Khi đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau đây:

1.4.1. Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này;

1.4.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến áp dụng.

1.4.3. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các tài liệu đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, Bộ Tài chính có trách nhiệm xác nhận việc doanh nghiệp bảo hiểm đã hoàn tất thủ tục đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 18. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm

1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.

2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.

3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trước khi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm không theo quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc đã đăng ký với Bộ Tài chính thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
3. Hoa hồng bảo hiểm

3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm cho các đối tượng quy định tại Điều 20 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

3.2. Hoa hồng bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm cho các nội dung chi phí sau:

3.2.1. Chi trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bù đắp các chi phí sau đây:

- Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);

- Chi phí thu phí bảo hiểm;

- Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

3.2.2. Chi hoa hồng bảo hiểm để phục vụ cho việc quản lý đại lý bao gồm:

- Chi cho người quản lý đại lý không phải là nhân viên của doanh nghiệp;

- Chi khuyến khích đại lý khai thác vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao;

- Chi phí để thực hiện một số chính sách phúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.

3.3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục 4 - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và Phụ lục 5 - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ đính kèm Thông tư này.

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào thực tiễn kinh doanh để điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng giữa các sản phẩm bảo hiểm trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng không được điều chỉnh hoa hồng bảo hiểm giữa các nghiệp vụ bảo hiểm.

3.4. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hoa hồng bảo hiểm

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.

2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:

a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

b) Đại lý bảo hiểm.

3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;

c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
5. Hoa hồng bảo hiểm

5.1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm cho các đối tượng quy định tại Điều 20 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

5.2. Hoa hồng bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm cho các nội dung chi phí sau:

5.2.1. Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);

5.2.2. Chi phí thu phí bảo hiểm;

- Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

5.3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục 4 - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và Phụ lục 5 - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ đính kèm Thông tư này.

Hoa hồng bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số tiền hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

5.4. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế. Tuỳ thuộc vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được cung cấp, hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả đến 15% phần phí bảo hiểm thực tế thu được.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hoa hồng bảo hiểm

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.

2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:

a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

b) Đại lý bảo hiểm.

3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;

c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. Danh mục các nghiệp vụ áp dụng tái bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

1.1. Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

1.2. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;

1.3. Bảo hiểm hàng không;

1.4. Bảo hiểm cháy, nổ;

1.5. Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.

2. Hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc do Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam trả cho doanh nghiệp đã nhượng tái bảo hiểm bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 đính kèm Thông tư này.

3. Căn cứ vào tình hình cụ thể từng thời kỳ, Bộ Tài chính quy định bổ sung danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc.

Xem nội dung VB
Chương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
...
MỤC 3: HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. Danh mục các nghiệp vụ áp dụng tái bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

1.1. Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

1.2. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;

1.3. Bảo hiểm hàng không;

1.4. Bảo hiểm cháy, nổ;

1.5. Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.

2. Hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc do Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam trả cho doanh nghiệp đã nhượng tái bảo hiểm bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.

3. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm

3.1. Khi tái bảo hiểm ra nước ngoài, các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép thu xếp tái bảo hiểm với những công ty tái bảo hiểm đáp ứng đủ các yêu cầu dưới đây:

3.1.1. Có năng lực tài chính và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường;

3.1.2. Vào thời điểm tái bảo hiểm ra nước ngoài, công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standards & Poors, "B++" theo A.M.Best, "Baa" theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương.

Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm b nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính.

3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% tổng số nguồn vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Chương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
...
MỤC 3: HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
...
2. Hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc do Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam trả cho doanh nghiệp đã nhượng tái bảo hiểm bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 đính kèm Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Tái bảo hiểm bắt buộc

1. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm theo tỷ lệ 20% trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Việc giảm tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam đối với mỗi rủi ro liên quan tới hợp đồng nhận tái bảo hiểm bắt buộc sẽ bắt đầu và kết thúc cùng với hợp đồng bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính quy định danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm) đối với việc đào tạo đại lý bảo hiểm

1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm

1.2.1. Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.

1.2.2. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành (Phụ lục 7 đính kèm Thông tư này).

1.3. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 đính kèm Thông tư này). Hàng quý, chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về danh sách đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 đính kèm Thông tư này).

2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

3. Nghiêm cấm đại lý bảo hiểm có các hành vi sau đây:

3.1. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm; điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

3.2. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;

3.3. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;

3.4. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như: hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp cho khách hàng;

3.5. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam về tình hình đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 3:ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

MỤC 1: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm) đối với việc đào tạo đại lý bảo hiểm
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
...
3. Nghiêm cấm đại lý bảo hiểm có các hành vi sau:
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
...
5. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
...

Xem nội dung VB
Chương 3:ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

MỤC 1: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;

c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;

e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm

2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đại lý.

Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.

Xem nội dung VB
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;

c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;

e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

1. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.

2. Đóng phí bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu phí bảo hiểm, bồi thường, hoặc trả tiền bảo hiểm.

2.2. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm, trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất nhưng tối đa không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được số phí bảo hiểm.

2.3. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

2.4. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm nói trên cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng ngay khi nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:

3.1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

3.2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3.3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

Xem nội dung VB
Chương 3:ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
MỤC 2: DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

1. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.

2. Đóng phí bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu phí bảo hiểm, bồi thường, hoặc trả tiền bảo hiểm.

2.2. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm, trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất nhưng tối đa không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được số phí bảo hiểm.

2.3. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

2.4. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm nói trên cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng ngay khi nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau:

3.1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

3.2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3.3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

Xem nội dung VB
Chương 3:ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
MỤC 2: DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản1 Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
1. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 36. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản1 Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Đơn xin đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, theo mẫu của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 10 đính kèm Thông tư này.

1.3. Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 đính kèm Thông tư này.

1.4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

1.5. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc gia hạn hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép; mức lệ phí cấp giấy phép hoặc gia hạn hoạt động là 1 (một) triệu đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.

2.2. Nội dung báo cáo:

2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;

2.2.2. Những hoạt động chính:

a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;

b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

c) Công tác tư vấn, đào tạo;

d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.

2.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

3. Thay đổi nội dung giấy phép

3.1. Khi có nhu cầu thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép:

3.1.1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của văn phòng đại diện;

3.1.2. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;

Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

3.2. Trong trường hợp tăng, giảm số người từ nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện hay thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Chương 4:DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
...
MỤC 2: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Đơn xin đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, theo mẫu của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.

1.3. Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này.

1.4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

1.5. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc gia hạn hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép; mức lệ phí cấp giấy phép hoặc gia hạn hoạt động là 1 (một) triệu đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.

2.2. Nội dung báo cáo:

2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;

2.2.2. Những hoạt động chính:

a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;

b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

c) Công tác tư vấn, đào tạo;

d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.

2.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

3. Thay đổi nội dung giấy phép

3.1. Khi có nhu cầu thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép:

3.1.1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của văn phòng đại diện;

3.1.2. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

3.2. Trong trường hợp tăng, giảm số người từ nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

4. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động cho văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện 30 ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động bao gồm:

4.1.1. Văn bản đề nghị gia hạn văn phòng đại diện có chữ ký của Chủ tịch HĐQT hoặc của người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

4.1.2. Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

4.1.3. Bản sao Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam và quyết định gia hạn hoạt động trước đây của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài (nếu có).

4.1.4. Báo cáo tóm tắt hoạt động của văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất;

4.1.5. Báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

4.1.6. Họ tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện trong trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện.

4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ có văn bản giải thích lý do.

5. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện:

5.1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

5.1.1. Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;

5.1.2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;

5.1.3. Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ Giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a và điểm b Mục 5.1 nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Bộ Tài chính trong thời hạn không quá 30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và phải nộp lại bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện và các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Tài chính.

Trong thời hạn 7 ngày, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và thông báo cho các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.

5.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c mục 5.1 nêu trên, Bộ Tài chính sẽ gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ít nhất 30 ngày, trước ngày Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết định này tới các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Xem nội dung VB
Chương 4: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
...
MỤC 2: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.

2.2. Nội dung báo cáo:

2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;

2.2.2. Những hoạt động chính:

a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;

b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

c) Công tác tư vấn, đào tạo;

d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.

2.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Xem nội dung VB
Điều 45. Báo cáo hoạt động

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.

2.2. Nội dung báo cáo:

2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;

2.2.2. Những hoạt động chính:

a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;

b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

c) Công tác tư vấn, đào tạo;

d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.

2.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Xem nội dung VB
Điều 45. Báo cáo hoạt động

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. THỦ TỤC, HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

1. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1.1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hay một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực hiện việc chuyển giao.

2. Thủ tục chuyển giao

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao): Doanh nghiệp chuyển giao phải có đơn đề nghị chuyển giao gửi cho Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do xin chuyển giao, kèm theo các tài liệu sau đây:

a) Kế hoạch chuyển giao trong đó nêu rõ:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);

- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

- Phương thức chuyển giao các quỹ, dự phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.

b) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Đối tượng của việc chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

c) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.

2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đơn đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao phải:

a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao và doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao;

- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.

b) Doanh nghiệp chuyển giao phải gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn đơn đề nghị chuyển giao. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.

c) Bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm huỷ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.

2.3. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận đơn đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.

2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao phải chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:

a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.

3. Phê chuẩn hồ sơ xin chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin chuyển giao. Trong trường hợp, Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có quyền từ chối chấp thuận hồ sơ xin chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ xin chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.

3.2. Sau khi chấp thuận hồ sơ xin chuyển giao, Bộ Tài chính sẽ cấp giấy phép điều chỉnh (theo mẫu tại Phụ lục 3 đính kèm Thông tư này) cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyển giao còn được phép tiến hành.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thoả thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.

4.2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Xem nội dung VB
Điều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. THỦ TỤC, HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

1. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1.1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hay một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật kinh doanh bảo hiểm.

1.2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực hiện việc chuyển giao.

2. Thủ tục chuyển giao

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao): Doanh nghiệp chuyển giao phải có văn bản đề nghị chuyển giao gửi Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do xin chuyển giao, kèm theo các tài liệu sau:

Kế hoạch chuyển giao trong đó nêu rõ:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);

b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;

d) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

đ) Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.

e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

g) Đối tượng của việc chuyển giao;

h) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;

k) Phương thức giải quyết tranh chấp.

2.1.2. Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.

2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao phải:

2.2.1. Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;

b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

c) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

d) Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.

2.2.2. Doanh nghiệp chuyển giao phải gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị chuyển giao. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.

2.2.3. Bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm huỷ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.

2.3. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận văn bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.

2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao phải chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:

2.4.1. Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;

2.4.2. Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

2.4.3. Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.

3. Phê chuẩn hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có quyền từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.

3.2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính sẽ cấp giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyển giao còn được phép tiến hành.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao

4.1. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thoả thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.

4.2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Xem nội dung VB
Điều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm thực giữ lại theo quy định tại Phụ lục 12 đính kèm Thông tư này để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Số tiền chi đề phòng, hạn chế tổn thất chỉ được được trích và sử dụng theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm thực giữ lại theo quy định tại Phụ lục 12 đính kèm Thông tư này để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Số tiền chi đề phòng, hạn chế tổn thất chỉ được được trích và sử dụng theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm thực giữ lại theo quy định tại Phụ lục 12 đính kèm Thông tư này để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Số tiền chi đề phòng, hạn chế tổn thất chỉ được được trích và sử dụng theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm thực giữ lại theo quy định tại Phụ lục 12 đính kèm Thông tư này để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Số tiền chi đề phòng, hạn chế tổn thất chỉ được được trích và sử dụng theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm thực giữ lại theo quy định tại Phụ lục 12 đính kèm Thông tư này để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Số tiền chi đề phòng, hạn chế tổn thất chỉ được được trích và sử dụng theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.

3. Việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm được trích một tỷ lệ trên phí bảo hiểm thực thu theo quy định của Bộ Tài chính để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 71/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/8/2001 (VB hết hiệu lực: 15/11/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm những tài liệu sau:

2.1.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng;

2.1.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

2.1.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

2.1.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm.

Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi mà doanh nghiệp cam kết trả cho khách hàng, nhưng không thấp hơn 70% tổng số lãi thu được, theo phương pháp được Bộ Tài chính chấp thuận. Quy định này chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi được giao kết kể từ ngày 1/1/2006.

2.2. Quy tắc, điều khoản doanh nghiệp bảo hiểm trình Bộ Tài chính đề nghị phê chuẩn phải đảm bảo:

2.2.1. Việc mua các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ kèm theo sản phẩm bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm chính;

2.2.2. Tránh sử dụng các từ ngữ khó hiểu, không rõ ràng hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp buộc phải sử dụng các từ ngữ này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có định nghĩa đầy đủ và giải thích rõ ràng để tránh gây hiểu lầm cho khách hàng.

2.3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phải có chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc được người đứng đầu doanh nghiệp ủy quyền hợp lệ và xác nhận của chuyên gia tính toán được chỉ định theo quy định tại Phần III dưới đây.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:

a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm những tài liệu sau:

2.1.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng;

2.1.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

2.1.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

2.1.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm.

Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi mà doanh nghiệp cam kết trả cho khách hàng, nhưng không thấp hơn 70% tổng số lãi thu được, theo phương pháp được Bộ Tài chính chấp thuận. Quy định này chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi được giao kết kể từ ngày 1/1/2006.

2.2. Quy tắc, điều khoản doanh nghiệp bảo hiểm trình Bộ Tài chính đề nghị phê chuẩn phải đảm bảo:

2.2.1. Việc mua các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ kèm theo sản phẩm bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm chính;

2.2.2. Tránh sử dụng các từ ngữ khó hiểu, không rõ ràng hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp buộc phải sử dụng các từ ngữ này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có định nghĩa đầy đủ và giải thích rõ ràng để tránh gây hiểu lầm cho khách hàng.

2.3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phải có chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc được người đứng đầu doanh nghiệp ủy quyền hợp lệ và xác nhận của chuyên gia tính toán được chỉ định theo quy định tại Phần III dưới đây.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm

1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:

a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;

b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán được chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1.1. Cùng Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ký hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

1.2. Lập dự phòng toán học cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;

1.3. Thông qua việc phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;

1.4. Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông qua việc kiểm tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp vào cuối mỗi kỳ kế toán;

1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;

1.7. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn hợp lý theo kiến nghị của chuyên gia tính toán được chỉ định, chuyên gia tính toán được chỉ định có trách nhiệm gửi một bản sao báo cáo nói trên cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.

2. Chuyên gia tính toán được chỉ định phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

2.1. Được đào tạo và có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi (Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ; Hội các nhà tính toán bảo hiểm úc;Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa) hoặc hội các nhà tính toán khác được Bộ Tài chính chấp thuận;

2.2. Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;

2.3. Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty tư vấn về tính toán bảo hiểm, hoặc hành nghề độc lập với tư cách cá nhân.

3. Chuyên gia tính toán được chỉ định không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:

3.1. Tổng Giám đốc;

3.2. Kế toán trưởng;

3.3. Thành viên Hội đồng quản trị.

4. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán được chỉ định

4.1. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định bao gồm những tài liệu sau:

4.2.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán được chỉ định có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

4.2.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán được chỉ định;

4.2.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

5. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định

Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:

5.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán được chỉ định đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

5.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán được chỉ định mới;

5.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

6. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán được chỉ định

Chuyên gia tính toán được chỉ định sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

6.1. Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

7. Các quy định về chuyên gia tính toán được chỉ định được áp dụng kể từ ngày 1/1/2006.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán được chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1.1. Cùng Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ký hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

1.2. Lập dự phòng toán học cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;

1.3. Thông qua việc phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;

1.4. Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông qua việc kiểm tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp vào cuối mỗi kỳ kế toán;

1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;

1.7. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn hợp lý theo kiến nghị của chuyên gia tính toán được chỉ định, chuyên gia tính toán được chỉ định có trách nhiệm gửi một bản sao báo cáo nói trên cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.

2. Chuyên gia tính toán được chỉ định phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

2.1. Được đào tạo và có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi (Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ; Hội các nhà tính toán bảo hiểm úc;Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa) hoặc hội các nhà tính toán khác được Bộ Tài chính chấp thuận;

2.2. Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;

2.3. Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty tư vấn về tính toán bảo hiểm, hoặc hành nghề độc lập với tư cách cá nhân.

3. Chuyên gia tính toán được chỉ định không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:

3.1. Tổng Giám đốc;

3.2. Kế toán trưởng;

3.3. Thành viên Hội đồng quản trị.

4. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán được chỉ định

4.1. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định bao gồm những tài liệu sau:

4.2.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán được chỉ định có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

4.2.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán được chỉ định;

4.2.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

5. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định

Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:

5.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán được chỉ định đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

5.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán được chỉ định mới;

5.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

6. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán được chỉ định

Chuyên gia tính toán được chỉ định sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

6.1. Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

7. Các quy định về chuyên gia tính toán được chỉ định được áp dụng kể từ ngày 1/1/2006.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán được chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1.1. Cùng Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ký hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

1.2. Lập dự phòng toán học cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;

1.3. Thông qua việc phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;

1.4. Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông qua việc kiểm tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp vào cuối mỗi kỳ kế toán;

1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;

1.7. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn hợp lý theo kiến nghị của chuyên gia tính toán được chỉ định, chuyên gia tính toán được chỉ định có trách nhiệm gửi một bản sao báo cáo nói trên cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.

2. Chuyên gia tính toán được chỉ định phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

2.1. Được đào tạo và có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi (Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ; Hội các nhà tính toán bảo hiểm úc;Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa) hoặc hội các nhà tính toán khác được Bộ Tài chính chấp thuận;

2.2. Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;

2.3. Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty tư vấn về tính toán bảo hiểm, hoặc hành nghề độc lập với tư cách cá nhân.

3. Chuyên gia tính toán được chỉ định không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:

3.1. Tổng Giám đốc;

3.2. Kế toán trưởng;

3.3. Thành viên Hội đồng quản trị.

4. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán được chỉ định

4.1. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định bao gồm những tài liệu sau:

4.2.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán được chỉ định có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

4.2.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán được chỉ định;

4.2.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

5. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định

Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:

5.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán được chỉ định đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

5.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán được chỉ định mới;

5.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

6. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán được chỉ định

Chuyên gia tính toán được chỉ định sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

6.1. Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

7. Các quy định về chuyên gia tính toán được chỉ định được áp dụng kể từ ngày 1/1/2006.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán được chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1.1. Cùng Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ký hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

1.2. Lập dự phòng toán học cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;

1.3. Thông qua việc phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;

1.4. Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông qua việc kiểm tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp vào cuối mỗi kỳ kế toán;

1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; dự báo tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;

1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;

1.7. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong thời hạn hợp lý theo kiến nghị của chuyên gia tính toán được chỉ định, chuyên gia tính toán được chỉ định có trách nhiệm gửi một bản sao báo cáo nói trên cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.

2. Chuyên gia tính toán được chỉ định phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

2.1. Được đào tạo và có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi (Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland; Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ; Hội các nhà tính toán bảo hiểm úc;Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa) hoặc hội các nhà tính toán khác được Bộ Tài chính chấp thuận;

2.2. Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;

2.3. Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty tư vấn về tính toán bảo hiểm, hoặc hành nghề độc lập với tư cách cá nhân.

3. Chuyên gia tính toán được chỉ định không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:

3.1. Tổng Giám đốc;

3.2. Kế toán trưởng;

3.3. Thành viên Hội đồng quản trị.

4. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán được chỉ định

4.1. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán được chỉ định phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định bao gồm những tài liệu sau:

4.2.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán được chỉ định có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

4.2.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán được chỉ định;

4.2.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

5. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định

Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:

5.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán được chỉ định đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán được chỉ định mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị;

5.2. Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán được chỉ định mới;

5.3. Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.

6. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán được chỉ định

Chuyên gia tính toán được chỉ định sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

6.1. Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán được chỉ định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

7. Các quy định về chuyên gia tính toán được chỉ định được áp dụng kể từ ngày 1/1/2006.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chuyên gia tính toán được chỉ định được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm

2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đại lý.

Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.

Xem nội dung VB
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:

a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;

b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;

c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

d) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
4. Việc giám sát hoạt động của Bộ Tài chính đối với hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo, sử dụng đại lý bảo hiểm.

4.2. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.

2. Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 98/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2004 (VB hết hiệu lực: 23/01/2008)