Luật Đất đai 2024

Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất

Số hiệu 188/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/11/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 188/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Nghị định này quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất và định giá các loại đất cụ thể tại địa phương.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định theo quy định tại Nghị định này sử dụng làm căn cứ để:

a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;

c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;

d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;

đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;

g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định này.

3. Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phân vùng đất tại nông thôn là việc phân định quỹ đất gồm các loại đất trong vùng có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu tương đồng. Trên cơ sở đó phân ra các loại đất tại vùng: đồng bằng, trung du, miền núi để định giá.

2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền VNĐ tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến giữa người cần chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tăng giá do đầu cơ, do thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.

3. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khu đất giáp sát nhau tại đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.

Chương 2:

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

Điều 4. Phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.

2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.

Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá.

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

2. Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất.

3. Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất được quy định tại Nghị định này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.

4. Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có một số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá.

Điều 6. Khung giá các loại đất

1. Khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định này được quy định cho các loại đất được phân loại tại Điều 13 Luật Đất đai gồm:

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

Khung giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1).

Khung giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2).

Khung giá đất rừng sản xuất (Bảng 3).

Khung giá đất nuôi trồng thuỷ sản (Bảng 4).

Khung giá đất làm muối (Bảng 5).

Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

- Khung giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6).

- Khung giá đất ở tại đô thị (Bảng 7).

Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng 8).

Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (Bảng 9).

- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phương pháp định giá đất ở quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá loại đất liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

c) Đối với nhóm đát chưa sử dụng

Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật loại đất này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phương pháp xác định giá đất đối với loại đất liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.

2. Căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép tăng thêm không quá 20% so với mức giá tối đa và giảm không quá 20% so với mức giá tối thiểu của khung giá đất cùng loại quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Điều chỉnh khung giá các loại đất

Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường của một số hoặc tất cả các loại đất trong các bảng khung giá đất có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, trên phạm vi rộng (nhiều tỉnh, thành phố), gây nên chênh lệch giá lớn: tăng từ 30% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 30% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này thì Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng một số hoặc tất cả khung giá đất mới trình Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp.

Chương 3:

ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.

1. Phân vùng đất

Đất được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi, mỗi vùng có những đặc điểm cơ bản sau:

a) Đồng bằng là vùng đất thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển. Mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi.

b) Trung du là vùng đất có độ cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi. Mật độ dân số thấp hơn đồng bằng, cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi.

c) Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp; kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.

Các xã được công nhận là miền núi theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).

2. Phân hạng đất

Hạng đất để định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất

1. Nhóm đất nông nghiệp

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác được xếp theo hạng đất và chia thành ba loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi.

b) Đối với đất làm muối được chia theo vị trí. Vị trí của đất làm muối được xác định căn cứ vào khoảng cách từ đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc gần đường giao thông, theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đồng muối gần kho muối nhất hoặc gần đường giao thông nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa kho muối hơn và xa đường giao thông hơn.

2. Nhóm đất phi nông nghiệp tại nông thôn

Đối với đất ở tại nông thôn, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và các loại đất phi nông nghiệp khác ở nông thôn như: đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ được xếp theo vị trí của từng loại đất, chia thành ba loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi để định giá.

Vị trí của từng loại đất trong mỗi loại xã được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã:

- Khu vực 1: đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn.

- Khu vực 2: nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu chế xuất.

- Khu vực 3: là những vị trí còn lại trên địa bàn xã.

Việc phân loại khu vực để xác định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

Vị trí của từng loại đất trong từng khu vực được xác định căn cứ và khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

Điều 10. Phân loại đô thị, đường phố, vị trí đất trong đô thị của từng loại đất cụ thể để định giá đất

Đối với đất ở tại đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị như: đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ được xếp theo loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất để định giá.

1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại, gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Đối với thị xã, thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V.

2. Phân loại đường phố

Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.

Đường phố trong từng loại đô thị được phân thành các loại đường phố có số thứ tự từ 1 trở đi. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch; có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.

3. Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông. Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được phân thành các loại vị trí có số thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1 áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền) có mức sinh lợi cao nhất có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá

Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này và căn cứ tình hình thực tế, tập quán của từng địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu thức cụ thể và quy định việc phân vùng, phân loại, quyết định số lượng vị trí cho từng loại đất; số lượng loại đường phố, số lượng vị trí đất của từng loại đường phố ứng với các loại đô thị ở địa phương để làm căn cứ định giá.

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện việc điều chỉnh lại loại đất, loại đường phố và vị trí đất khi có những thay đổi do quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm thay đổi loại đất, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất đã phân loại trước đó.

Điều 12. Khu vực đất giáp ranh

1. Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 500 mét.

b) Đối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 300 mét.

c) Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng một loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 200 mét.

d) Trường hợp khu vực đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.

2. Khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã trong tỉnh, thành phố cho phù hợp.

Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh

1. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:

- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng theo khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

- Đối với đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.

b) Trường hợp các tỉnh có đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thoả thuận được với nhau để quy định mức giá, thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 và vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để quy định giá đất cụ thể tại khu vực đất giáp ranh cho phù hợp.

Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh giá đất trong các trường hợp sau:

1. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh lệch giá lớn: giảm từ 10% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.

2. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt quá mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Khung giá đất của Chính phủ có điều chỉnh.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.

2. Các Bộ, ngành và các tổ chức, cơ quan sử dụng đất có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giá đất theo quy định tại Nghị định này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Quy định giá đất, điều chỉnh giá đất kịp thời theo đúng quy định tại Nghị định này. Công bố công khai giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 hàng năm và khi có điều chỉnh giá đất, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện giá các loại đất tại địa phương.

Trong trường hợp cần thiết khi xem xét để quyết định giá các loại đất tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể thuê các đơn vị có chức năng thẩm định giá, cơ quan tư vấn về giá đất khảo sát, điều tra giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tư vấn xây dựng giá các loại đất cụ thể tại địa phương.

b) Không được phân cấp hoặc uỷ quyền cho các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định giá các loại đất .

c) Kiểm tra, xử lý và giải quyết cụ thể những vấn đề liên quan đến giá đất thuộc thẩm quyền tại địa phương.

d) Theo dõi biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường xuyên, tổ chức thống kê giá đất.

đ) Báo cáo Bộ Tài chính tình hình giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất tại địa phương theo định kỳ 6 tháng một lần; thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.

e) Trích một khoản kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện việc điều tra, khảo sát giá chuyển quyền sử dụng các loại đất, thuê tư vấn để xây dựng bảng giá đất và định giá các loại đất địa phương.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất, Quyết định số 302/TTg ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hệ số (k) trong khung giá đất và Nghị định số 17/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 quy định khung giá các loại đất.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị định này để ban hành giá các loại đất cụ thể công bố công khai áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Phan Văn Khải

(Đã ký)


PHỤ LỤC:
BẢNG KHUNG GIÁ ĐẤT CÁC LOẠI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ)

BẢNG 1: KHUNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

4,0

90,0

3,0

70,0

1,0

47,5

BẢNG 2: KHUNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

5,0

105,0

3,5

65,0

0,8

45,0

BẢNG 3: KHUNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

1,5

40,0

0,8

25,5

0,5

20,0

BẢNG 4: KHUNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

3,0

90,0

2,0

50,0

0,5

24,0

BẢNG 5: KHUNG GIÁ ĐẤT LÀM MUỐI

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Mức giá

Cả nước

Giá tối thiểu

Giá tối đa

1,5

41,0

BẢNG 6: KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

10,0

1.250,0

4,5

850,0

2,5

600,0

BẢNG 7: KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại đô thị

Đặc biệt

I

II

III

IV

V

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

1.500,0

67.500,0

400,0

42.500,0

150,0

30.000,0

120,0

19.500,0

50,0

13.350,0

30,0

6.700,0

BẢNG 8: KHUNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN

(Đơn vị tính: nghìn đồng/m2)

Loại xã

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Mức giá

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

10,0

900,0

4,5

600,0

2,5

350,0

BẢNG 9: KHUNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐÔ THỊ

Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2

Loại đô thị

Đặc biệt

I

II

III

IV

V

Mức giá

G.tối thiểu

G.tối đa

G.tối thiểu

G.tối đa

G.tối thiểu

G.tối đa

G.tối thiểu

G.tối đa

G.tối thiểu

G.tối đa

G.tối thiểu

G.tối đa

1.000,0

47.810,0

250,0

29.500,0

100,0

20.000,0

50,0

13.500,0

40,0

8.500,0

15,0

4.500,0

69
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Tải văn bản gốc Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 188/2004/ND-CP

Hanoi, November 16, 2004

 

DECREE

ON METHODS OF DETERMINING LAND PRICES AND ASSORTED-LAND PRICE BRACKETS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to November 26, 2003 Land Law No. 13/2003/QH11;
Pursuant to April 26, 2002 Price Ordinance No. 40/2002/PL-UBTVQH;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Objects of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Scope of application

1. Land prices decided by the People’s Committees of the provinces or centrally run cities (hereinafter called the provincial-level People’s Committees for short) under the provisions of this Decree shall be used as basis for:

a) Calculating tax on land use and land use right transfer according to law provisions;

b) Calculating land use levies and land rents upon land assignment, land lease without going through auctions of land use rights or bidding for projects involving land use, for the cases prescribed in Articles 34 and 35 of the 2003 Land Law;

c) Calculating the land use right value when land is assigned without the collection of land use levies to organizations, individuals in the cases prescribed in Article 33 of the 2003 Land Law;

d) Determining the land use right value for calculation into the value of assets of State enterprises upon their equitization, with the selection of form of land assignment with the collection of land use levies under the provisions in Clause 3, Article 59 of the 2003 Land Law;

e) Calculating the land use right value to collect fees for registration of land use right transfer according to law provisions;

f) Calculating the land use right value for payment of compensations when the State recovers land for use for defense, security, national interest, public interest and/or economic development purposes as prescribed in Articles 39 and 40 of the 2003 Land Law;

g) Calculating damages to be paid by persons who have committed acts of violating land legislation, thus causing damage to the State as provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. This Decree shall not apply to cases where the land use right possessors reach agreement on land prices when exercising the right to transfer, lease or sublease their land use rights; or to contribute capital with the land use rights.

Article 3.- Interpretation of terms and phrases

In this Decree, the following terms and phrases shall be construed as follows:

1. Rural land region classification means the determination of land fund which embraces categories of land with similar soil, adaphic and climatic conditions in the region, and thereby the categorization of land in the delta, midland and mountain regions for price determination.

2. The actual market price of land use right transfer under normal conditions means the amount of VNdong calculated on a land acreage unit formulated from the results of common actual transactions between people who wish to transfer and people who wish to be transferred without being affected by such factors as price rise due to accumulation, change of planning, transfer under conditions of coercion, blood relations.

3. Land in adjacent areas between provinces, centrally run cities mean land areas bordering on each other at the administrative boundaries between provinces, centrally run cities.

4. Adjacent land means land areas adjacent to each other, successive to land areas already determined.

Chapter II

METHODS OF DETERMINING LAND PRICES AND ASSORTED-LAND PRICE BRACKETS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Method of direct comparison means the method of determining the price levels through analysis of actual land use right transfer market price levels of similar land categories (in term of land categories, land acreage, land plots, land grade, urban center grades, street grades and position) for comparison and determination of prices of the land plots, land categories which need to be priced.

2. The income-based method means the method of determining the price level being the quotient between the annual net income level earned on a land acreage unit and the annual average savings interest rate (up to the time of land pricing) of VND deposits with one-year (12 months) term at the State-run commercial bank having the highest savings interest rate in the locality.

Article 5.- Conditions on application of land price-determining methods

1. The method of direct comparison shall apply to determine land prices when there are on the market similar land categories with the land use rights being already transferred, which are comparable with the categories of to be- priced land.

The land use right transfer prices of similar land categories, used for analysis of, comparison with, the categories of land which need to be priced, must be the actual market prices of land use right transfer under normal conditions.

2. The income-based method shall apply only to determine the prices of land categories with incomes from land being determined.

3. Basing themselves on the practical situation of land use right transfer market, dossiers on various land categories, and the gathered data, the provincial-level People’s Committees shall select appropriate price-determining methods; in case of necessity, two land price-determining methods prescribed in this Decree can be combined together for examining, comparing the estimated price levels to decide on the specific price levels.

4. Upon the determination of specific land prices in localities, if a number of land categories fail to fully meet the conditions for application of the land price-determining methods mentioned in Article 4, the provisions at Points 6 and 7, Item a, Clause 1; Points 5 and 6, Item b, Clause 1 and Item c, Clause 1, Article 6 of this Decree shall apply to determine the prices.

Article 6.- Assorted-land price brackets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For agricultural land group:

- The annual crop planting land price bracket (Table 1).

- The perennial tree planting land price bracket (Table 2).

- The production-forest land price bracket (Table 3).

- The aquaculture land price bracket (Table 4).

- The salt-making land price bracket (Table 5).

- For protective-forest land and special-use forest land, the provincial-level People’s Committees shall base on the production- forest land prices set by themselves and on the method of determining the production-forest land prices, prescribed in Article 13 of this Decree, to determine the price levels suitable to local practical situation.

- For other agricultural land categories as provided for by the Government, the provincial-level People’s Committees shall base on the prices of adjacent agricultural land categories they have set and on the land price-determining methods applicable to the adjacent agricultural land categories prescribed in Article 13 of this Decree to determine the price levels suitable to the local practical situation.

b) For non-agricultural land group:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The urban residential land price bracket (Table 7).

- The rural non-agricultural production and/or business land price bracket (Table 8).

- The urban non-agricultural production and/or business land price bracket (Table 9).

- For land used for construction of working offices and land used for construction of non-business works, the provincial-level People’s Committees shall base on the prices of adjacent residential land or the prices of residential land in the vicinities, which they have decided and on the methods of determining the prices of residential land prescribed in Article 13 of this Decree to set the appropriate price levels suitable to the local practical situation.

- For land used for defense, security purposes; land used for public purposes under the Government’s regulations; land used by religious establishments; land with works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worshipping halls, ancestral worship houses; land used for cemeteries or graveyards and other non-agricultural land as prescribed by the Government, the provincial-level People’s Committees shall base on the adjacent land prices they have decided and on the land price-determining methods applicable to adjacent land categories prescribed in Article 13 of this Decree to set the appropriate price levels suitable to the local practical situation.

c) For unused-land group

For categories of land with use purposes being not yet identified, including unused delta land, unused hilly and mountainous land, rock mountains without forests, when needing their prices for calculation of damages to be paid by persons who commit acts of violating legislation on such land categories, the provincial-level People’s Committees shall base on the prices of adjacent land categories they have prescribed and on the methods of determining the prices of adjacent land categories prescribed in Article 13 of this Decree to set the appropriate land price levels. When unused land is put to use under permission of competent authorities, the provincial-level People’s Committees shall base on the bracket of the prices of land of the same category, the same use purposes, prescribed by the Government, to determine the specific price levels.

2. Basing themselves on the actual land use right transfer prices in localities, the provincial-level People’s Committees can decide on the specific land prices within the permitted limits of increase of not more than 20% compared with the maximum price level and decrease of not more than 20% compared to the minimum price level of the bracket of prices of land of the same category prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 7.- Adjustment of assorted-land price brackets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

DETERMINATION OF PRICES OF VARIOUS LAND CATEGORIES IN LOCALITIES

Article 8.- Principles on rural land region classification, agricultural-land categorization for land price determination

1. Land region classification

Land is divided into three regions: delta, midland and mountain; each region has the following fundamental characteristics:

a) Delta is the low-lying land, fairly flat at the height equal to sea water level. It has a high population density. Its infrastructure and conditions for goods production and circulation are more convenient than in the midland and mountain.

b) Midland is the land region of medium height (lower than the mountain region but higher than the delta), consisting largely of hilly land. Its population density is lower than that of the delta but higher than that of the mountain; its infrastructure and conditions for goods production and circulation are less convenient than those in the delta but more convenient than those in the mountain.

c) Mountain region is a land region lying higher than the midland, consisting largely of high-mountain areas with complicated terrain. Its population density is low; its infrastructure and conditions for goods production and circulation are less convenient than those in the midland.

The recognition of communes to be mountain communes shall comply with the regulations of the Committee for Ethnicity and Mountainous Regions (now the Committee for Ethnic Affairs).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The land grade used for land price determination shall comply with the land grade for calculation of agricultural land use tax in localities, approved by competent authorities according to the current regulations of the State.

Article 9.- Determination of land region, land grade and position of every specific land category in rural areas for land price determination

1. Agricultural land group

a) For annual crop land, perennial tree land, aquaculture land, production-forest land, protective-forest land, special-use forest land and other agricultural land categories, they are graded according to three types of commune classified according to administrative boundaries: delta, midland and mountain.

b) For salt-making land, it is graded according to position. The salt-making land positions are determined on the basis of the distance from salt-making fields to salt storehouses in production areas or near traffic roads on the principle that: Position No. 1 applies to salt-making fields nearest the salt storehouses or traffic roads; the subsequent positions from No. 2 onwards lie at distances farther from the salt storehouses and from traffic roads.

2. Non-agricultural land group in rural areas

For rural residential land, non-agricultural production and/or business land in rural areas and other rural non-agricultural land categories such as land for construction of working offices, construction of non-business works; land used for defense or security purposes; land used for public purposes including traffic land, irrigation land; land for construction of cultural, medical, education and training, physical training and sport facilities in service of public interests; land with historical or cultural relics, scenic places; land for construction of other public works as provided for by the Government; land used by religious establishments; land with works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worshipping halls, ancestral worship houses; land for cemeteries, graveyards and other non-agricultural land, as provided for by the Government, it shall be graded according to position of each land category and according to three types of commune classified according to administrative boundaries: delta, midland and mountain for price determination.

The positions of each land category in each type of commune are divided according to three regions within the commune-level administrative boundaries:

- Region 1: Land with frontage bordering on main traffic axis lying in the center of communes or commune clusters (near the commune-level People’s Committees, schools, market places, health stations); near trade and service areas, tourist resorts, industrial parks, export processing zones; or not lying in the center of communes but near traffic hubs or rural marketplaces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Region 3: Covering the remaining positions in communes

The land region classification for land price determination shall comply with the principle that Region 1 is capable of generating the highest profits, has the most convenient infrastructures; Region 2 and region 3 are capable of generating lower profits and have less convenient infrastructures.

The positions of each land category in each region shall be determined on the basis of profit-generating capability, the distances to frontage of traffic axes and the infrastructure conditions are convenient for daily-life, business activities and service provisions on the principle that positions No. 1 have the highest profit-generating capability, the most convenient infrastructure conditions, are nearest the main traffic axes; the successive positions from No. 2 onward have lower profit-generating capability and less convenient infrastructures.

Article 10.- Classification of urban areas, streets, land positions in urban centers of each specific land category for land price determination

For urban residential land, non-agricultural production and/or business land and other non-agricultural land categories in urban centers such as land for construction of working offices, construction of non-business works; land used for defense or security purposes; land used for public purposes, including traffic land, irrigation land; land for construction of cultural, medical, education and training, physical training and sport facilities in service of public interests; land with historical and/or cultural relics, scenic places; land for construction of other public works as provided for by the Government; land used by religious establishments; land with works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worshipping halls, ancestral worship houses; land for cemeteries, graveyards and other non-agricultural land as provided for by the Government shall be graded according to types of urban centers, types of street and land positions for price determination.

1. Urban centers include cities, provincial capitals, district townships, set up and graded under decisions of competent state agencies. Urban centers are classified into 6 grades: special-grade urban centers, grade-I urban centers, grade-II urban centers, grade-III urban centers, grade-IV urban centers, grade-V urban centers according to the current regulations of the State.

For provincial capitals, district townships not yet graded as urban centers, they shall be classified into grade-V urban centers.

2. Classification of urban streets

Types of street in each grade of urban center shall be determined mainly on the basis of profit-generating capability, infrastructure conditions convenient for daily- life, production, business, service, tourist activities, on the distance to urban centers, trade, service and tourist centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where a street consists of various street sections with different profit-generating capabilities, different infrastructure conditions, such street sections shall be graded into the corresponding street grades.

3. Land positions in every street grade of each grade of urban center shall be determined on the basis of profit-generating capability, infrastructure conditions favorable for daily-life, production, business and/or service activities, on the distance to traffic axes. Land positions in each street grade of each urban center grade shall be classified into positions from No. 1 on. Position No. 1 shall apply to land adjacent to streets (with frontage) with the highest profit-generating capability, most convenient infrastructure conditions; the following positions from No. 2 onwards shall apply to land not adjacent to streets, with lower profit-generating capability and less convenient infrastructure conditions.

Article 11.- Competence to classify land region, land grades, street grades and specific land positions for price determination

Based on the provisions in Articles 8, 9 and 10 of this Decree and on the practical situation and practices of each locality, the provincial-level People’s Committee shall prescribe specific criteria and provide for region classification, land grades, decide on the quantity of positions of each land category; the quantity of street grades, the quantity of land positions of each street grade corresponding to grades of urban center in the locality for use as basis for price determination.

Annually, the provincial-level People’s Committees must readjust land categories, street grades and land positions upon any changes in previously classified land categories, land grades, street grades and/or land positions due to planning, investment in upgrading or construction of infrastructures.

Article 12.- Adjacent land areas

1. Adjacent land areas between provinces, centrally run cities

a) For agricultural land in adjacent land areas, it shall be determined as from the administrative boundaries between provinces further deep inside the region of each province for at least 500 meters.

b) For rural non-agricultural land in adjacent land areas, it shall be determined as from the administrative boundaries between provinces further deep into the region of each province for at least 300 meters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In cases where the land areas between provinces are separated by rivers, lakes, canals of a width of 100 meters or less, the adjacent land areas shall be determined as from the banks of rivers, lakes, canals to each side further deep into the region of each province as provided for at Points a, b, c of this Clause. If the rivers, lakes or canals are over 100 meters in width, they shall not be graded as adjacent land.

2. Adjacent land areas between rural districts, urban districts, or towns of provinces, centrally run cities.

The provincial-level People’s Committees shall base on the practical local situation to specify the appropriate adjacent land areas between urban districts, rural districts, towns in the provinces or cities.

Article 13.- Determination of prices of specific land categories in localities

1. When determining or adjusting the prices of specific land categories in the localities, the provincial-level People’s Committees must:

a) Classify land regions, land grades, street grades and land positions according to the provisions in Articles 8, 9, 10 and 11 of this Decree.

b) Based on the land price-determining principles prescribed in Article 56 of the Land Law; the land price-determining methods and assorted- land price brackets prescribed in Articles 4, 5 and 6; the methods of determining price of every specific land category in this Decree and the actual common market prices of land use right transfer under normal conditions formulate price tables for various specific land categories in localities and submit them to the People’s Councils of the same level for comments before deciding thereon.

2. Methods of determining specific prices for every land category

When prices are determined for any land categories, the price brackets prescribed by the Government for such land categories shall apply. The methods of determining specific prices for every land category according to price brackets shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Grade-1 land of each region (delta, midland, mountain) and each land category, which contains soil elements, is situated at the best positions and endowed with the best climatic, weather, irrigation and drainage conditions, shall correspond to the highest price level; land of lower grades from grade 2 onwards with poorer conditions shall correspond to lower price levels.

b) For salt-making land: Land in Position No. 1 shall have the highest price; land in positions from No. 2 onwards shall correspond to lower price levels.

c) For residential land, non-agricultural production and/or business land and other non-agricultural land categories in the rural areas:

Land in region 1 has the highest price level; land in regions from No. 2 onwards shall correspond to lower price levels.

In each land region, the land prices shall be determined according to positions. Land in position No. 1 of region 1 shall have the highest price level in region 1, land in other positions from No. 2 onwards shall correspond to lower price levels. Similarly, land in position No. 1 of region 2 shall have the highest price level in region 2, and land in other positions from No. 2 onwards shall correspond to lower price levels; land in position No. 1 of region 3 shall have the highest price level in region 3, land in other positions from No. 2 onwards shall correspond to lower price levels.

d) For garden, pond land lying mixedly in rural residential land areas, and not issued the land use right certificate by competent authorities, the land prices shall be determined as equal to the land prices of the perennial tree land of the highest grade in the same regions; and at the same time basing on the practical situation in localities, the provincial-level People’s Committees shall prescribe higher price levels which, however, must not exceed twice the prices of perennial tree land of the highest grade in the same region, set by the provincial-level People’s Committees.

e) For residential land, non-agricultural production and/or business land and other non-agricultural land categories in urban centers:

In urban centers of each grade, the land prices shall be determined according to street grades.

The grade-1 street land in the hearts of urban centers, trade and service centers shall have the highest price levels. Land in streets of other grades from grade 2 onwards shall correspond to lower price levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where a street of a certain grade consists of various sections with different profit-generating capabilities, different actual land use right transfer prices and different infrastructure conditions, each street section shall be classified into the corresponding street grade for determination of its specific price to be decided by the provincial-level People’s Committees.

f) For agricultural land lying mixedly within urban centers, which is, under planning, classified as neither residential land nor other agricultural land, the land price shall be determined as equal to the price of the perennial tree land of highest grade in the same region; at the same time, basing on the practical situation in the localities, the provincial-level People’s Committees shall prescribe higher land price levels which, however, must not more than double the price of the perennial tree land of the highest grade in the same region, set by the provincial-level People’s Committees.

g) For rural residential land lying along main traffic axes (national highways, provincial roads), traffic hubs, trade zones, tourist resorts, industrial zones, the provincial-level People’s Committees shall base on the practical situation in their localities to prescribe the appropriate land prices at these positions, which, however, must not more than treble the maximum price of the rural land price brackets prescribed by the Government in Clause 1, Article 6 of this Decree.

Article 14.- Prices of land in adjacent areas

1. The prices of land in adjacent areas between provinces, centrally run cities

a) When determining the prices of land in adjacent areas between provinces, centrally run cities, the People’s Committees of the provinces having the adjacent land must base on the provisions in Clause 1, Article 12 of this Decree to reach mutual agreement on the land prices and plans on adjustment of land prices in the adjacent areas, on the principles:

- For the adjacent land of any land category, the price bracket prescribed by the Government for such land category shall apply.

- For land in adjacent areas between provinces, centrally run cities as provided for in Clause 1, Article 12 of this Decree, if having the same natural conditions, infrastructure conditions, the same use purposes at present and the same use purposes under planning, the price levels shall be the same.

For special cases, the price levels may differ, but the maximum difference level must not exceed 20%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Prices of land in adjacent areas between urban districts, rural districts, towns and cities of provinces or centrally run cities

The provincial-level People’s Committees shall base on the provisions in Clause 2, Article 12 and the principles for determining prices of land in adjacent areas prescribed at Point a, Clause 1 of this Article to determine the appropriate specific prices of land in the adjacent areas.

Article 15.- Adjustment of specific land prices in localities

The provincial-level People’s Committees must adjust land prices in the following cases:

1. When the actual land use right transfer market prices under normal conditions in localities of certain land categories, certain land positions constantly fluctuate for 60 days or more, thus causing big price differences: if decreasing by 10% or more as compared with the prices set by the provincial-level People’s Committees, they shall adjust by reducing such prices; if increasing by 20% or more over the prices set by the provincial-level People’s Committees, they shall adjust by increasing the prices which, however, must not exceed 20% of the maximum prices of the price brackets prescribed in Clause 2, Article 6 of this Decree.

2. When competent authorities adjust land use plannings, plans, change land use purposes, change land grades, urban center grades, street grades and/or land positions, they must adjust the prices of land in regions where such changes occur according to appropriate land price brackets, which, however, must not exceed the price levels prescribed in Clause 1 of this Article.

3. When the Government’s land price brackets are adjusted.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Finance Ministry shall, according to its competence, have to guide the implementation, check the organization of implementation of this Decree and settle arising problems related to land prices at the requests of localities; to organize networks for land price statistics, investigation and monitoring nationwide; to assume the prime responsibility for formulating assorted-land price brackets for submission to the Government; to organize professional fostering on land price determination.

2. The ministries, branches, organizations and agencies using land shall have to direct, examine and inspect the observance of land prices as provided for in this Decree.

3. The People’s Committees of different levels shall have the responsibility:

a) To determine land prices, adjust land prices promptly according to the provisions of this Decree. To publicize land prices in their respective localities on January 1st every year and upon land price adjustment; to organize and examine the observance of land prices in their respective localities.

In case of necessity, when considering to decide on land prices in localities, the provincial-level People’s Committees may hire units with price-evaluating function or land price consultancy agencies to survey or investigate the land use right transfer prices, to advise on formulation of prices of specific land categories in localities.

b) Not to decentralize or authorize the assorted land price determination to branches, People’s Committees of urban districts, rural districts, provincial capitals or towns.

c) To inspect, handle and settle specific matters related to land prices, which fall under the jurisdiction of localities.

d) To regularly monitor the regular fluctuation of land use right transfer prices, to organize land price statistics.

e) To report to the Finance Ministry the situation on land use right transfer prices of assorted land categories in localities once every six months; the report submission deadlines shall be before June 15 and December 15 every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17.- Implementation provisions

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government’s Decree No. 87/CP of August 17, 1994 prescribing price brackets for various land categories, the Prime Minister’s Decision No. 302/TTg of May 13, 1996 adjusting coefficient (k) in land price brackets and the Government’s Decree No. 17/1998/ND-CP of March 21, 1998 amending and supplementing Clause 2, Article 4 of Decree No. 87/CP of August 17, 1994 prescribing assorted-land price brackets.

2. The provincial-level People’s Committee shall base on this Decree to promulgate and publicize specific prices of different land categories for application from January 1, 2005.

3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

ATTACH FILE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Số hiệu: 188/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 16/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 2 như sau:

"đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật."

Xem nội dung VB
Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định theo quy định tại Nghị định này sử dụng làm căn cứ để:
...
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại một thời điểm xác định là số tiền Việt Nam tính trên một đơn vị diện tích đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ, thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi và những trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định."

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền VNĐ tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến giữa người cần chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tăng giá do đầu cơ, do thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
b) Khoản 3 được sửa đổi thành khoản 5 như sau:

"5. Căn cứ tình hình cụ thể của thị trường và số liệu đã thu thập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp phù hợp trong các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định này để định giá đất tại địa phương. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp một số phương pháp xác định giá đất để định mức giá đất cụ thể."

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
...
3. Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất được quy định tại Nghị định này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
c) Bãi bỏ khoản 4.

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
...
4. Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có một số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
5. Sửa đổi Điều 6 như sau:

"Điều 6: khung giá các loại đất

1. Khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho các loại đất được phân loại theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) gồm:

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

- Khung giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1);

- Khung giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2);

- Khung giá đất rừng sản xuất (Bảng 3);

- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4);

- Khung giá đất làm muối (Bảng 5);

- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất đã quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;

- Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề đã quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

- Khung giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6);

- Khung giá đất ở tại đô thị (Bảng 7);

- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng 8);

- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (Bảng 9);

- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;

- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;

- Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;

- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.

c) Đối với nhóm đất chưa sử dụng

Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.

2. Căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa và thấp hơn không quá 20% so với mức giá tối thiểu của khung giá đất cùng loại do Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.

3. Trường hợp cá biệt, tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, điều kiện hạ tầng yếu kém, khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương trong điều kiện bình thường thấp hơn mức giá tối thiểu của Khung giá đất cùng loại quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá cụ thể áp dụng tại địa phương và gửi Bộ Tài chính để báo cáo."

Xem nội dung VB
Điều 6. Khung giá các loại đất

1. Khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định này được quy định cho các loại đất được phân loại tại Điều 13 Luật Đất đai gồm:

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

Khung giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1).

Khung giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2).

Khung giá đất rừng sản xuất (Bảng 3).

Khung giá đất nuôi trồng thuỷ sản (Bảng 4).

Khung giá đất làm muối (Bảng 5).

Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

- Khung giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6).

- Khung giá đất ở tại đô thị (Bảng 7).

Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng 8).

Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (Bảng 9).

- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phương pháp định giá đất ở quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá loại đất liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

c) Đối với nhóm đát chưa sử dụng

Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật loại đất này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và phương pháp xác định giá đất đối với loại đất liền kề quy định tại Điều 13 Nghị định này để định mức giá đất phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.

2. Căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép tăng thêm không quá 20% so với mức giá tối đa và giảm không quá 20% so với mức giá tối thiểu của khung giá đất cùng loại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi tiêu đề Điều 8:

"Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn để định giá đất"

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm c khoản 1:

"c) Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.

Các xã miền núi được phân loại theo những đặc điểm cơ bản nêu trên và theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc)."

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.

1. Phân vùng đất

Đất được chia thành 3 vùng: đồng bằng, trung du và miền núi, mỗi vùng có những đặc điểm cơ bản sau:
...
c) Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp; kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.

Các xã được công nhận là miền núi theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
c) Bãi bỏ khoản 2.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
...
2. Phân hạng đất

Hạng đất để định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi tiêu đề Điều 9:

"Điều 9. Xác định vùng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất"

Xem nội dung VB
Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất

1. Nhóm đất nông nghiệp

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác được xếp theo hạng đất và chia thành ba loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi.

b) Đối với đất làm muối được chia theo vị trí. Vị trí của đất làm muối được xác định căn cứ vào khoảng cách từ đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc gần đường giao thông, theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đồng muối gần kho muối nhất hoặc gần đường giao thông nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa kho muối hơn và xa đường giao thông hơn.

2. Nhóm đất phi nông nghiệp tại nông thôn

Đối với đất ở tại nông thôn, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và các loại đất phi nông nghiệp khác ở nông thôn như: đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ được xếp theo vị trí của từng loại đất, chia thành ba loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi để định giá.

Vị trí của từng loại đất trong mỗi loại xã được chia theo 3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã:

- Khu vực 1: đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn.

- Khu vực 2: nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu chế xuất.

- Khu vực 3: là những vị trí còn lại trên địa bàn xã.

Việc phân loại khu vực để xác định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

Vị trí của từng loại đất trong từng khu vực được xác định căn cứ và khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Tiêu đề của Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm a khoản 1:

"a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), giá đất được quy định phân biệt theo vị trí đất của 3 loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi. Vị trí của đất được xác định căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu theo ba vùng: đồng bằng, trung du, miền núi được phân biệt trên cơ sở địa giới hành chính cấp xã. Vị trí đất được xác định theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đất có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất so với thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất và thuận lợi nhất về giao thông. Các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa hơn và giao thông ít thuận lợi hơn."

Xem nội dung VB
Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất

1. Nhóm đất nông nghiệp

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác được xếp theo hạng đất và chia thành ba loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi tiêu đề Điều 11:

"Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất để định giá đất"

b) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 11:

"Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định này; căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá.

Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất khi có những thay đổi về quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm ảnh hưởng đến việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất đã thực hiện trước đó."

Xem nội dung VB
Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá

Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này và căn cứ tình hình thực tế, tập quán của từng địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu thức cụ thể và quy định việc phân vùng, phân loại, quyết định số lượng vị trí cho từng loại đất; số lượng loại đường phố, số lượng vị trí đất của từng loại đường phố ứng với các loại đô thị ở địa phương để làm căn cứ định giá.

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện việc điều chỉnh lại loại đất, loại đường phố và vị trí đất khi có những thay đổi do quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm thay đổi loại đất, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất đã phân loại trước đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:

"d) Trường hợp cùng loại đất giáp ranh giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi của mỗi bên sông, bên hồ, bờ kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi vào sâu địa giới hành chính của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh."

Xem nội dung VB
Điều 12. Khu vực đất giáp ranh

1. Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
d) Trường hợp khu vực đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
10. Sửa đổi Điều 13 như sau:

"Điều 13. Định giá đất cụ thể tại địa phương

1. Vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải:

a) Quyết định và công bố công khai tại địa phương việc phân vùng, phân loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.

b) Quyết định và công bố công khai tại địa phương Bảng giá đất áp dụng tại địa phương sau khi trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Đất thuộc loại nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó theo nguyên tắc:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác: đất tại vị trí 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Giá đất trong các trường hợp sau được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1 cùng vùng trong tỉnh:

- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;

- Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

- Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định mức giá đất trong các trường hợp trên cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn ở các vị trí ven các trục đường giao thông chính, các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định cho phù hợp theo nguyên tắc:

- Đối với đất ở thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không được vượt quá 5 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định;

- Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không được vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn do Chính phủ quy định."

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
...
2- Định giá và điều chỉnh giá các loại đất cụ thể

a- Giá đất phải được quyết định theo đúng mục đích sử dụng đất được ghi tại một trong các loại văn bản sau:
...
b- Mức giá cụ thể của từng vị trí đất của các loại đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bằng đồng Việt Nam trên một
...
c- Định giá cụ thể cho từng vị trí đất của các loại đất mà Chính phủ có quy định khung giá đất:
...
d- Định giá cụ thể đối với các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá đất:
...

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
...
2. Định giá và điều chỉnh giá các loại đất cụ thể

a. Giá đất phải được quyết định theo đúng mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
b. Mức giá cụ thể của từng hạng đất, vị trí đất của các loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bằng đồng Việt Nam trên một đơn vị diện tích đất (m2) và không được vượt ra ngoài khung giá các loại đất theo từng vùng đất hoặc từng loại đô thị do Chính phủ qui định tại Khoản 1 Điều 6 và giới hạn cho phép vận dụng của các địa phương được qui định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
c. Định giá cụ thể cho từng hạng đất, vị trí đất của các loại đất mà Chính phủ có quy định khung giá đất:
...
d. Định giá cụ thể cho các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá đất:
...

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
11. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:

"a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:

- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó;

- Đất giáp ranh có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng thì quy định mức giá như nhau;

Trường hợp đặc biệt, khi điều kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của từng địa phương khác nhau thì mức giá tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 30%."

Xem nội dung VB
Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh

1. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:

- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng theo khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

- Đối với đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
12. Sửa đổi Điều 15 như sau:

"Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành để điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.

2. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này."

3. Mọi trường hợp điều chỉnh giá đất thuộc thẩm quyền tại một số vị trí đất, một số khu vực đất, loại đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất."

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh giá đất trong các trường hợp sau:

1. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh lệch giá lớn: giảm từ 10% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.

2. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt quá mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Khung giá đất của Chính phủ có điều chỉnh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 4 như sau:

"3. Phương pháp chiết trừ: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).

4. Phương pháp thặng dư: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí ước tính để tạo ra sự phát triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của bất động sản."

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.

2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Phương pháp chiết trừ, thặng dư được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
3. Phương pháp chiết trừ

Khi áp dụng phương pháp chiết trừ để định giá đất cho mỗi loại đất phải tiến hành các bước sau đây:

a- Bước 1: Thu thập thông tin trên thị trường để lựa chọn ít nhất 3 bất động sản (bao gồm đất và tài sản trên đất) đã chuyển nhượng thành công, mà thửa đất của các bất động sản đó có những đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá (vị trí, hiện trạng, điều kiện kết cấu hạ tầng, đặc điểm pháp lý, mục đích sử dụng, giá cả…).
...
b- Bước 2: Khảo sát thực địa và mô tả đầy đủ, chính xác về các tài sản trên đất (bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, cây lâu năm) của các bất động sản nói trên.

c- Bước 3: Xác định giá trị hiện tại của các tài sản đã đầu tư xây dựng trên đất.
...
d- Bước 4: Tính toán giá trị của các thửa đất của các bất động sản đã lựa chọn ở Bước 1
...
e- Bước 5: Xác định giá trị của thửa đất cần định giá
...
4. Phương pháp thặng dư

Khi áp dụng phương pháp thặng dư để định giá đất phải tiến hành các bước sau đây:

a- Bước 1: Xác định mục đích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của khu đất dựa vào các căn cứ sau:
...
b- Bước 2: Ước tính tổng giá trị phát triển của bất động sản.
...
c- Bước 3: Ước tính tổng chi phí phát triển.
...
d- Bước 4: Xác định giá trị của thửa đất:
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.

2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Phương pháp chiết trừ, thặng dư được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

a) Bổ sung vào sau khoản 2 các khoản 3 và 4 mới:

"3. Phương pháp chiết trừ được áp dụng để xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có đủ số liệu về giá thị trường của các thửa đất trống tương tự để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, trong khi có thể thu thập số liệu về giá thị trường của các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự với thửa đất cần xác định giá.

4. Phương pháp thặng dư được áp dụng để xác định giá đất của các thửa đất trống có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc do chuyển mục đích sử dụng đất trong khi không có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương tự trên thị trường để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp."

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá.

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

2. Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất.

3. Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất được quy định tại Nghị định này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.

4. Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có một số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT.
...
5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

5.1. Khi áp dụng các phương pháp xác định giá đất các thông tin, số liệu cần thiết để tính toán đi đến kết luận về mức giá cụ thể đều phải thu thập trên thị trường trong điều kiện bình thường, đồng thời phải phân tích, lựa chọn các thông tin, số liệu chính xác và có độ tin cậy cao.

5.2. Trong trường hợp thu thập được đầy đủ thông tin, số liệu để có thể áp dụng cả bốn phương pháp xác định giá đất, thì sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp làm phương pháp chủ yếu để xác định giá đất.

5.3. Trong các trường hợp sau đây cần phải sử dụng kết hợp ít nhất hai phương pháp xác định giá đất quy định tại Thông tư này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể:

- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa diễn ra phổ biến trên thị trường, số liệu thu thập được không có tính hệ thống;

- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường biến động thất thường, không phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về đất trong điều kiện bình thường.

- Mức giá đất ước tính bằng cách áp dụng một trong hai phương pháp xác định giá đất có kết quả cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Chính phủ qui định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.

5.4- Các phương pháp xác định giá đất trên đây được áp dụng để xác định giá trị của thửa đất, khu đất cụ thể làm căn cứ để định giá đất hàng loạt cho từng vị trí đất theo hướng dẫn tại Phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá.

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

2. Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất.

3. Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất được quy định tại Nghị định này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.

4. Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có một số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
3. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

3.1. Khi thực hiện việc định giá đất, chỉ áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp khi thu thập thống kê được đủ thông tin số liệu của loại đất tương tự so sánh được với loại đất cần định giá như đã hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục 1, Phần I Thông tư này; chỉ áp dụng phương pháp thu nhập để định giá các loại đất khi xác định được yếu tố thu nhập mang lại từ đất, nếu không thu thập được đầy đủ các số liệu về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các loại đất tương tự so sánh được trên thị trường.

3.2. Khi có loại đất vừa có thể thu thập được giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường vừa có thể tính được thu nhập do thửa đất cần định giá mang lại, thì sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp làm phương pháp chủ yếu để định giá đất.

3.3. Trong các trường hợp sau đây cần phải sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất quy định tại Thông tư này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể:

- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa diễn ra phổ biến trên thị trường, số liệu thu thập được không có tính hệ thống;

- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường biến động thất thường, không phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về đất trong điều kiện bình thường.

- Mức giá đất ước tính bằng cách áp dụng một trong hai phương pháp xác định giá đất có kết quả cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Chính phủ qui định tại Khoản 1 Điều 6 và giới hạn được phép vận dụng cho loại đất cần định giá qui định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

3.4- Các phương pháp xác định giá đất trên đây được áp dụng để xác định giá trị của thửa đất, lô đất cụ thể làm căn cứ để định giá đất hàng loạt cho từng hạng đất hoặc vị trí đất theo hướng dẫn tại Phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá.

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

2. Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất.

3. Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả hai phương pháp xác định giá đất được quy định tại Nghị định này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.

4. Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có một số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá.
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

1- Phương pháp so sánh trực tiếp

Việc định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp phải tiến hành các bước sau đây:

a- Bước 1: Khảo sát và thu thập thông tin
...
b- Bước 2: So sánh, phân tích thông tin:
...
c- Bước 3:
...
d- Bước 4:
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

1- Phương pháp so sánh trực tiếp

1.1- Việc định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp phải tiến hành các bước sau đây:

a- Bước 1: Khảo sát và thu thập thông tin:
...
b- Bước 2: So sánh, phân tích thông tin:
...
c- Bước 3: Thực hiện điều chỉnh các yếu tố khác biệt về giá giữa các thửa đất, khu đất so sánh với thửa đất, khu đất cần định giá để xác định giá cho thửa đất cần định giá.
...
d- Bước 4: Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy số bình quân của các mức giá của 3 đến 5 thửa đất, khu đất so sánh đã tính toán điều chỉnh khác biệt về giá ở Bước 3.
...
1.2. Khấu trừ giá trị tài sản trên đất
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm thu được từ thửa đất, khu đất cần định giá
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí hàng năm phải chi ra hình thành tổng thu nhập
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

2.1- Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm do thửa đất cần định giá mang lại.
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí phải chi ra hình thành tổng thu nhập và các khoản phải nộp theo luật định.
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...
2.2- Khấu trừ giá trị tài sản trên đất
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm thu được từ thửa đất, khu đất cần định giá
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí hàng năm phải chi ra hình thành tổng thu nhập
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

2.1- Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm do thửa đất cần định giá mang lại.
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí phải chi ra hình thành tổng thu nhập và các khoản phải nộp theo luật định.
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...
2.2- Khấu trừ giá trị tài sản trên đất
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm thu được từ thửa đất, khu đất cần định giá
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí hàng năm phải chi ra hình thành tổng thu nhập
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
...
2- Phương pháp thu nhập

2.1- Việc định giá đất theo phương pháp thu nhập phải tiến hành các bước sau:

a- Bước 1: Tính tổng thu nhập hàng năm do thửa đất cần định giá mang lại.
...
b- Bước 2: Tính tổng chi phí phải chi ra hình thành tổng thu nhập và các khoản phải nộp theo luật định.
...
c- Bước 3: Xác định thu nhập thuần túy hàng năm theo công thức sau:
...
d- Bước 4: Ước tính mức giá đất cần định giá theo công thức sau:
...
2.2- Khấu trừ giá trị tài sản trên đất
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
...
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1- Một số công việc chuẩn bị để tiến hành định giá đất

a- Tiến hành phân định ranh giới các vùng: đồng bằng, trung du và miền núi theo địa giới hành chính cấp xã để áp khung giá các loại đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn do Chính phủ qui định theo vùng: đồng bằng, trung du, miền núi vào từng loại xã tại địa phương (tỉnh, thành phố) cho phù hợp.

b- Quy định vị trí các loại đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng và đất nông nghiệp khác theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 7 Điều 1 của Nghị định 123/2007/NĐ-CP.

Vị trí của các loại đất nông nghiệp được phân thành các vị trí có số thứ tự từ thứ 1 trở đi. Việc xác định vị trí đất nông nghiệp chủ yếu căn cứ vào yếu tố khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, gần và thuận lợi về giao thông là những yếu tố tạo lợi thế cho người sản xuất giảm được chi phí đi lại, chi phí lưu thông (mua vật tư, bán sản phẩm), chi phí tiêu thụ sản phẩm nhưng có kết hợp với các yếu tố tạo lợi thế cho sản xuất như:

- Vị trí 1 bao gồm khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất: có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, thị trường giao thông kết hợp với các lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp quy định dưới đây:

+ Có khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với:

Nơi cư trú của người sử dụng đất, nơi cư trú được xác định là trung tâm của thôn (xóm, ấp, bản nơi có đất).

Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (chợ nông thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung).

Đường giao thông (giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ; đường liên huyện. Đối với nơi không có quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thì căn cứ vào đường giao thông liên xã; giao thông đường thủy (ở những nơi sử dụng giao thông đường thủy là chủ yếu) bao gồm: sông, ngòi, kênh).

+ Có các yếu tố có lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: địa hình bằng phẳng, điều kiện tưới tiêu chủ động, độ phì nhiêu của đất cao, thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

- Vị trí theo thứ tự từ thứ hai trở đi có các điều kiện kém hơn vị trí số 1 nêu trên.

Đối với một số trường hợp cụ thể, cách phân loại vị trí đất được áp dụng như sau:

+ Nếu khu đất có các yếu tố lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp nhưng có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách xa hơn so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đường giao thông thì vẫn phân thành các vị trí đất thấp hơn vị trí số 1.

+ Nếu khu đất có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, đường giao thông nhưng có một hoặc một số yếu tố lợi thế đối với sản xuất nông nghiệp chỉ đạt mức trung bình hoặc dưới mức trung bình vẫn được phân thành vị trí số 1.

Căn cứ vào đặc điểm của từng loại đất nông nghiệp và đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trong từng vùng, từng khu vực đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí và khoảng cách cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng và xác định số lượng vị trí từng khu vực đất để xác định vị trí từng loại đất nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

c- Quy định các tiêu chí cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương và xác định số lượng vị trí đất làm muối và vị trí của các loại đất phi nông nghiệp tại nông thôn để định giá đất theo các tiêu chí chung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, cụ thể sau:

- Đối với đất làm muối: Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp loại vị trí theo tiêu chí dựa vào khoảng cách từ cánh đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc khoảng cách từ đồng muối đến đường giao thông liên huyện (trường hợp không có đường giao thông liên huyện đi qua thì căn cứ vào khoảng cách với đường giao thông liên xã).

- Đối với đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn: Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác định khu vực đất cần định giá; phân vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất của từng khu vực đất để định giá.

d- Quy định các tiêu chí cụ thể về vị trí đất để xếp loại vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất trong từng loại đường phố; phân loại đường phố và quyết định số lượng đường phố theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương trong từng loại đô thị để định giá theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể không xếp loại đường phố, mà phân loại vị trí đất và quy định số lượng vị trí đất cho từng đoạn phố, từng đường phố cụ thể để tiến hành định giá đất. Việc phân loại vị trí đất, phân chia từng đoạn phố, từng đường phố của từng loại đô thị để định giá cũng phải thực hiện theo các nguyên tắc chung quy định tại Điều 10 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

e- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập đô thị và xếp loại đô thị do cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn trong tỉnh để áp khung giá các loại đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị do Chính phủ qui định.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Một số công việc chuẩn bị để tiến hành định giá đất

a. Tiến hành phân định các loại xã theo loại xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi để áp khung giá các loại đất tại nông thôn do Chính phủ qui định theo vùng: đồng bằng, trung du, miền núi vào từng loại xã tại địa phương (tỉnh, thành phố) cho phù hợp.

b. Tiến hành phân hạng đất để định giá cho các loại đất: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

Việc phân hạng đất áp dụng theo quy định hiện hành của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp các tỉnh đã phân hạng đất, mà hạng đất đó đang được áp dụng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì sử dụng kết quả phân hạng đất đó để định giá đất và chỉ thay đổi khi cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước.

c. Quy định các tiêu thức cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương và xác định số lượng vị trí đất làm muối và vị trí của các loại đất phi nông nghiệp tại nông thôn để định giá đất theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 9 Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất cho các loại đất, cụ thể sau:

- Đối với đất làm muối: Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xếp loại vị trí theo tiêu thức dựa vào khoảng cách từ cánh đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc khoảng cách từ đồng muối đến đường giao thông liên huyện (trường hợp không có đường giao thông liên huyện đi qua thì căn cứ vào khoảng cách với đường giao thông liên xã).

- Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn: Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác định khu vực cần đất định giá; phân vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất của từng khu vực đất để định giá.

d. Quy định các tiêu thức cụ thể về vị trí đất để xếp loại vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất trong từng loại đường phố; phân loại đường phố và quyết định số lượng đường phố theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương trong từng loại đô thị để định giá theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể không xếp loại đường phố, mà có thể phân loại vị trí đất và quy định số lượng vị trí đất cho từng đoạn phố, từng tên đường phố cụ thể để tiến hành định giá đất. Việc phân loại vị trí đất, phân chia từng đoạn phố, từng đường phố của từng loại đô thị để định giá cũng phải thực hiện theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

e. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập đô thị và xếp loại đô thị do cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn trong tỉnh để áp khung giá các loại đất tại đô thị do Chính phủ qui định cho đúng với các loại đô thị ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Việc xây dựng, thẩm định, ban hành, điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2010 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Bảng giá đất tại địa phương
...
Điều 4. Phân loại vùng trong xây dựng bảng giá đất
...
Điều 5. Phân loại vị trí đối với các loại đất
...
Chương II

XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Mục I. XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Điều 6. Lập dự án xây dựng bảng giá đất
...
Điều 7. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất
...
Điều 8. Chuẩn bị thực hiện dự án
...
Điều 9. Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra và giá đất thị trường tại điểm điều tra
...
Điều 10. Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện
...
Điều 11. Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp tỉnh
...
Điều 12. Dự thảo bảng giá đất
...
Điều 13. Thẩm định bảng giá đất
...
Điều 14. Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất
...
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định và công bố bảng giá đất
...
Mục II. ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Điều 16. Nguyên tắc điều chỉnh bảng giá đất
...
Điều 17. Điều chỉnh bảng giá đất
...
Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Tổ chức thực hiện
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Việc xây dựng, thẩm định, ban hành, điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2010 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1- Một số công việc chuẩn bị để tiến hành định giá đất

a- Tiến hành phân định ranh giới các vùng: đồng bằng, trung du và miền núi theo địa giới hành chính cấp xã để áp khung giá các loại đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn do Chính phủ qui định theo vùng: đồng bằng, trung du, miền núi vào từng loại xã tại địa phương (tỉnh, thành phố) cho phù hợp.

b- Quy định vị trí các loại đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng và đất nông nghiệp khác theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 7 Điều 1 của Nghị định 123/2007/NĐ-CP.

Vị trí của các loại đất nông nghiệp được phân thành các vị trí có số thứ tự từ thứ 1 trở đi. Việc xác định vị trí đất nông nghiệp chủ yếu căn cứ vào yếu tố khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, gần và thuận lợi về giao thông là những yếu tố tạo lợi thế cho người sản xuất giảm được chi phí đi lại, chi phí lưu thông (mua vật tư, bán sản phẩm), chi phí tiêu thụ sản phẩm nhưng có kết hợp với các yếu tố tạo lợi thế cho sản xuất như:

- Vị trí 1 bao gồm khu vực đất cùng điều kiện kinh tế - xã hội, cùng kết cấu hạ tầng, cùng mục đích sử dụng đất: có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách so với nơi cư trú, thị trường tiêu thụ, thị trường giao thông kết hợp với các lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp quy định dưới đây:

+ Có khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với:

Nơi cư trú của người sử dụng đất, nơi cư trú được xác định là trung tâm của thôn (xóm, ấp, bản nơi có đất).

Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (chợ nông thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung).

Đường giao thông (giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ; đường liên huyện. Đối với nơi không có quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thì căn cứ vào đường giao thông liên xã; giao thông đường thủy (ở những nơi sử dụng giao thông đường thủy là chủ yếu) bao gồm: sông, ngòi, kênh).

+ Có các yếu tố có lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: địa hình bằng phẳng, điều kiện tưới tiêu chủ động, độ phì nhiêu của đất cao, thời tiết khí hậu thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

- Vị trí theo thứ tự từ thứ hai trở đi có các điều kiện kém hơn vị trí số 1 nêu trên.

Đối với một số trường hợp cụ thể, cách phân loại vị trí đất được áp dụng như sau:

+ Nếu khu đất có các yếu tố lợi thế tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp nhưng có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách xa hơn so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đường giao thông thì vẫn phân thành các vị trí đất thấp hơn vị trí số 1.

+ Nếu khu đất có từ 1 đến 3 yếu tố về khoảng cách liền kề hoặc gần nhất so với nơi cư trú của người sử dụng đất, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, đường giao thông nhưng có một hoặc một số yếu tố lợi thế đối với sản xuất nông nghiệp chỉ đạt mức trung bình hoặc dưới mức trung bình vẫn được phân thành vị trí số 1.

Căn cứ vào đặc điểm của từng loại đất nông nghiệp và đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trong từng vùng, từng khu vực đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí và khoảng cách cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng và xác định số lượng vị trí từng khu vực đất để xác định vị trí từng loại đất nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

c- Quy định các tiêu chí cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương và xác định số lượng vị trí đất làm muối và vị trí của các loại đất phi nông nghiệp tại nông thôn để định giá đất theo các tiêu chí chung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, cụ thể sau:

- Đối với đất làm muối: Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp loại vị trí theo tiêu chí dựa vào khoảng cách từ cánh đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc khoảng cách từ đồng muối đến đường giao thông liên huyện (trường hợp không có đường giao thông liên huyện đi qua thì căn cứ vào khoảng cách với đường giao thông liên xã).

- Đối với đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn: Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác định khu vực đất cần định giá; phân vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất của từng khu vực đất để định giá.

d- Quy định các tiêu chí cụ thể về vị trí đất để xếp loại vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất trong từng loại đường phố; phân loại đường phố và quyết định số lượng đường phố theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương trong từng loại đô thị để định giá theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể không xếp loại đường phố, mà phân loại vị trí đất và quy định số lượng vị trí đất cho từng đoạn phố, từng đường phố cụ thể để tiến hành định giá đất. Việc phân loại vị trí đất, phân chia từng đoạn phố, từng đường phố của từng loại đô thị để định giá cũng phải thực hiện theo các nguyên tắc chung quy định tại Điều 10 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

e- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập đô thị và xếp loại đô thị do cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn trong tỉnh để áp khung giá các loại đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị do Chính phủ qui định.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Một số công việc chuẩn bị để tiến hành định giá đất

a. Tiến hành phân định các loại xã theo loại xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi để áp khung giá các loại đất tại nông thôn do Chính phủ qui định theo vùng: đồng bằng, trung du, miền núi vào từng loại xã tại địa phương (tỉnh, thành phố) cho phù hợp.

b. Tiến hành phân hạng đất để định giá cho các loại đất: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

Việc phân hạng đất áp dụng theo quy định hiện hành của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp các tỉnh đã phân hạng đất, mà hạng đất đó đang được áp dụng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì sử dụng kết quả phân hạng đất đó để định giá đất và chỉ thay đổi khi cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước.

c. Quy định các tiêu thức cụ thể về vị trí đất theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương và xác định số lượng vị trí đất làm muối và vị trí của các loại đất phi nông nghiệp tại nông thôn để định giá đất theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 9 Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất cho các loại đất, cụ thể sau:

- Đối với đất làm muối: Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xếp loại vị trí theo tiêu thức dựa vào khoảng cách từ cánh đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc khoảng cách từ đồng muối đến đường giao thông liên huyện (trường hợp không có đường giao thông liên huyện đi qua thì căn cứ vào khoảng cách với đường giao thông liên xã).

- Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn: Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác định khu vực cần đất định giá; phân vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất của từng khu vực đất để định giá.

d. Quy định các tiêu thức cụ thể về vị trí đất để xếp loại vị trí đất và quyết định số lượng vị trí đất trong từng loại đường phố; phân loại đường phố và quyết định số lượng đường phố theo thứ tự từ số 1 trở đi đến số cuối cùng phù hợp với điều kiện của địa phương trong từng loại đô thị để định giá theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể không xếp loại đường phố, mà có thể phân loại vị trí đất và quy định số lượng vị trí đất cho từng đoạn phố, từng tên đường phố cụ thể để tiến hành định giá đất. Việc phân loại vị trí đất, phân chia từng đoạn phố, từng đường phố của từng loại đô thị để định giá cũng phải thực hiện theo các tiêu thức chung quy định tại Điều 10, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

e. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập đô thị và xếp loại đô thị do cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn trong tỉnh để áp khung giá các loại đất tại đô thị do Chính phủ qui định cho đúng với các loại đô thị ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Việc xây dựng, thẩm định, ban hành, điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2010 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Bảng giá đất tại địa phương
...
Điều 4. Phân loại vùng trong xây dựng bảng giá đất
...
Điều 5. Phân loại vị trí đối với các loại đất
...
Chương II

XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Mục I. XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Điều 6. Lập dự án xây dựng bảng giá đất
...
Điều 7. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất
...
Điều 8. Chuẩn bị thực hiện dự án
...
Điều 9. Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra và giá đất thị trường tại điểm điều tra
...
Điều 10. Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện
...
Điều 11. Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp tỉnh
...
Điều 12. Dự thảo bảng giá đất
...
Điều 13. Thẩm định bảng giá đất
...
Điều 14. Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất
...
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định và công bố bảng giá đất
...
Mục II. ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT

Điều 16. Nguyên tắc điều chỉnh bảng giá đất
...
Điều 17. Điều chỉnh bảng giá đất
...
Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Điều 19. Tổ chức thực hiện
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi định giá, điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương phải:

a) Thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Điều 56 Luật Đất đai; phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6; các phương pháp định giá cho từng loại đất cụ thể tại Nghị định này và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường để xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Việc xây dựng, thẩm định, ban hành, điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/02/2010 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123 /2007/NĐ-CP) như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
...
3- Định giá đất tại khu vực giáp ranh:

a- Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Trường hợp đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui hoạch thì việc quy định giá đất thực hiện như sau:

+ Quy định ranh giới các loại đất khu vực giáp ranh căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.

+ Trước khi quyết định giá đất tại khu vực giáp ranh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh có đất giáp ranh theo hướng dẫn trên phải tham khảo, trao đổi và thỏa thuận với nhau về mức giá dự kiến ban hành để đảm bảo việc quyết định mức giá đất cụ thể tại khu vực giáp ranh theo đúng quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.

+ Trường hợp các địa phương không thỏa thuận được với nhau về mức giá tại khu vực đất giáp ranh, thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Trường hợp đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mục đích sử dụng đất hiện tại, mục đích sử dụng đất theo qui hoạch khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất cụ thể tại khu vực này căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương.

b- Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, quy định giá đất tại các khu vực đất giáp ranh cho phù hợp theo nguyên tắc: Khoảng cách đất giáp ranh do tỉnh quy định nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp tại khu vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực.

Đối với đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị (bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị đặc biệt và đô thị loại I và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, thị xã thị trấn của các đô thị còn lại), thì giá đất tại khu vực này được xác định theo nguyên tắc định giá cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qui định cụ thể về giá đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh

1. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:

- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng theo khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

- Đối với đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.

b) Trường hợp các tỉnh có đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thoả thuận được với nhau để quy định mức giá, thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 và vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để quy định giá đất cụ thể tại khu vực đất giáp ranh cho phù hợp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá đất; định giá các loại đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để quyết định và công bố công khai giá đất cụ thể tại địa phương như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
...
3. Định giá đất tại khu vực giáp ranh:

a. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và hướng dẫn xác định giá đất tại Thông tư này.

- Trước khi quyết định giá đất tại khu vực giáp ranh qui định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải tham khảo, trao đổi với nhau về mức giá dự kiến ban hành và phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc qui định tại Tiết c Mục 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2003: "Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui hoạch thì mức giá như nhau".

Trong trường hợp đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo qui hoạch, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau nhưng có các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, chính sách thu hút đầu tư khác nhau, thì mức giá tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhau nhưng tối đa không quá 20%.

- Trường hợp các địa phương không thỏa thuận được với nhau về mức giá tại khu vực đất giáp ranh, thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, quy định giá đất tại các khu vực đất giáp ranh cho phù hợp theo nguyên tắc: Khoảng cách đất giáp ranh do tỉnh quy định nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp tại khu vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực.

Đối với đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị (bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị đặc biệt và đô thị loại I và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, thị xã thị trấn của các đô thị còn lại), thì giá đất tại khu vực này được xác định theo nguyên tắc định giá cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qui định cụ thể về đất ở tại nông thôn ở các vùng ven đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 14. Giá đất tại khu vực giáp ranh

1. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:

- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng theo khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó.

- Đối với đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nếu có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.

b) Trường hợp các tỉnh có đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thoả thuận được với nhau để quy định mức giá, thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 và vận dụng các nguyên tắc định giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để quy định giá đất cụ thể tại khu vực đất giáp ranh cho phù hợp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 145/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2007 (VB hết hiệu lực: 13/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 114/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2004 (VB hết hiệu lực: 31/12/2007)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo tổng hợp giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) qui định và giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất thực tế trên thị trường.

2. Mục đích của việc thống kê, điều tra, khảo sát giá đất nhằm theo dõi sát biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sử dụng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất; công bố công khai bảng giá các loại đất cụ thể vào ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc điều chỉnh giá các loại đất cụ thể trong năm theo quy định của pháp luật.

II. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT
...
1. Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp thống kê giá các loại đất theo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các văn bản hướng dẫn về thống kê giá đất; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tổ chức mạng lưới thống kế và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất cụ thể trong phạm vi cả nước.

2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mạng lưới thống kế giá đất tại địa phương đến các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); phối hợp cùng với Cục thuế, Cục Thống kê, sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc tổ chức điều tra, khảo sát, bố trí lực lượng cán bộ cùng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể, định kỳ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng chi Cục Thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại đất thực tế trên thị trường trong phạm vi cấp huyện; xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất tại địa bàn cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

III. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổ chức điều tra, khảo sát
...
2. Các bước điều tra, khảo sát.
...
3. Ghi phiếu điều tra:
...
4. Thu phiếu điều tra
...
5. Xử lý phiếu điều tra
...
6. Tổng hợp các số liệu điều tra
...
7. Lưu giữ các phiếu điều tra
...
IV. THỐNG KÊ GIÁ ĐẤT VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỤ THỂ

1. Thống kê giá đất:
...
2. Báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể:
...
3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân trong việc báo cáo tổng hợp giá các loại đất cụ thể.
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm e, Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này và giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh về giá đất theo đề nghị của địa phương theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới thống kê giá đất, điều tra và theo dõi giá đất trong phạm vi cả nước; chủ trì xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh khung giá các loại đất; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/10/2005 (VB hết hiệu lực: 22/02/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 13646/TC-QLG năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/11/2004
Triển khai thi hành Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định được bảng giá mới của các loại đất cụ thể theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và công bố công khai đúng ngày 01 tháng 01 năm 2005 làm căn cứ xử lý các quan hệ tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất không gây ách tắc trong việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và giá đất ở địa phương, Bộ Tài chính đề nghị đồng chí Bí thư, đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài chính và các ngành liên quan sớm hoàn chỉnh phương án giá đất để Uỷ ban nhân dân xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến (nếu không kịp họp Hội đồng nhân dân đề nghị các đồng chí gửi lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân, sau đó Thường trực Hội đồng nhân dân thống nhất trao đổi với Thường trực Uỷ ban nhân dân) làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá các loại đất theo hướng sau:

1. Nguyên tắc chung khi định giá các loại đất cụ thể là phải bảo đảm đúng Luật Đất đai: sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, mang tính phổ biến tại địa phương giữa người cần được chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng.

2. Phương pháp định từng mức giá cho các loại đất cụ thể:

- Đối với các loại đất mà Chính phủ có quy định khung giá đất:

Căn cứ mức giá đất chung của từng loại đất đã xác định được theo các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá đất cụ thể trong khung giá do Chính phủ quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Do khung giá các loại đất tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ quy định cho từng loại đất thuộc quỹ đất của cả nước, nên từng địa phương cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về thị trường, giá chuyển nhượng… để quy định cho địa phương mình (theo mức giá trong khung).

Đối với những địa phương chưa thực hiện điều chỉnh một bước khung giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 7760/TC-QLCS ngày 14/7/2004 đề nghị tỉnh khi xây dựng và ban hành khung giá đất của địa phương cần bảo đảm mối tương quan chung của địa phương, phù hợp với khung giá của Chính phủ và hạn chế việc tạo ra những biến động bất lợi về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường đất đai của địa phương.

- Đối với các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá đất:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào mức giá tỉnh đã quy định cho loại đất liền kề quy định giá cho các loại đất đó nhưng mức giá cụ thể tối đa không được cao hơn mức giá tỉnh đã quy định cho loại đất liền kề; cụ thể: Căn cứ vào giá đất rừng sản xuất để quy định giá đối với đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; căn cứ vào giá đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng vùng để quy định giá đối với đất nông nghiệp khác; căn cứ vào giá đất ở để quy định giá đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và xây dựng công trình sự nghiệp.

Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác: nếu các loại đất này chỉ liền kề đất ở thì căn cứ vào đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất; trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất để định giá.

Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Lãnh đạo quan tâm chỉ đạo.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương
...
2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 13646/TC-QLG năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/11/2004
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 13646/TC-QLG năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/11/2004
Triển khai thi hành Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định được bảng giá mới của các loại đất cụ thể theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và công bố công khai đúng ngày 01 tháng 01 năm 2005 làm căn cứ xử lý các quan hệ tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất không gây ách tắc trong việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và giá đất ở địa phương, Bộ Tài chính đề nghị đồng chí Bí thư, đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài chính và các ngành liên quan sớm hoàn chỉnh phương án giá đất để Uỷ ban nhân dân xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến (nếu không kịp họp Hội đồng nhân dân đề nghị các đồng chí gửi lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân, sau đó Thường trực Hội đồng nhân dân thống nhất trao đổi với Thường trực Uỷ ban nhân dân) làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá các loại đất theo hướng sau:

1. Nguyên tắc chung khi định giá các loại đất cụ thể là phải bảo đảm đúng Luật Đất đai: sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, mang tính phổ biến tại địa phương giữa người cần được chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng.

2. Phương pháp định từng mức giá cho các loại đất cụ thể:

- Đối với các loại đất mà Chính phủ có quy định khung giá đất:

Căn cứ mức giá đất chung của từng loại đất đã xác định được theo các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá đất cụ thể trong khung giá do Chính phủ quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Do khung giá các loại đất tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ quy định cho từng loại đất thuộc quỹ đất của cả nước, nên từng địa phương cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về thị trường, giá chuyển nhượng… để quy định cho địa phương mình (theo mức giá trong khung).

Đối với những địa phương chưa thực hiện điều chỉnh một bước khung giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 7760/TC-QLCS ngày 14/7/2004 đề nghị tỉnh khi xây dựng và ban hành khung giá đất của địa phương cần bảo đảm mối tương quan chung của địa phương, phù hợp với khung giá của Chính phủ và hạn chế việc tạo ra những biến động bất lợi về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường đất đai của địa phương.

- Đối với các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá đất:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào mức giá tỉnh đã quy định cho loại đất liền kề quy định giá cho các loại đất đó nhưng mức giá cụ thể tối đa không được cao hơn mức giá tỉnh đã quy định cho loại đất liền kề; cụ thể: Căn cứ vào giá đất rừng sản xuất để quy định giá đối với đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; căn cứ vào giá đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng vùng để quy định giá đối với đất nông nghiệp khác; căn cứ vào giá đất ở để quy định giá đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và xây dựng công trình sự nghiệp.

Đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác: nếu các loại đất này chỉ liền kề đất ở thì căn cứ vào đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất; trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất để định giá.

Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Lãnh đạo quan tâm chỉ đạo.

Xem nội dung VB
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương
...
2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất

Khi định giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất theo khung giá như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác:

Đất hạng 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) và từng loại đất có các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất ứng với mức giá cao nhất, các hạng tiếp sau đó theo thứ tự từ hạng 2 trở đi có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn.

b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

c) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:

Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng khu vực đất, giá đất được định theo vị trí. Đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 1 có mức giá cao nhất khu vực 1, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 2 có mức giá cao nhất trong khu vực 2, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn; đất ở vị trí số 1 thuộc khu vực 3 có mức giá cao nhất trong khu vực 3, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

d) Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị:

Trong từng loại đô thị giá đất được định theo loại đường phố.

Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.

Trong từng loại đường phố đất được định theo từng vị trí. Đất ở vị trí 1 của đường phố loại I có mức giá cao nhất của đường phố loại I; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Tương tự, đất tại vị trí 1 của các loại đường phố tiếp sau có mức giá cao nhất theo từng loại đường phố; các vị trí tiếp sau ứng với mức giá thấp hơn theo từng loại đường phố.

Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức giá đất cao hơn, nhưng tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

g) Đối với đất ở tại nông thôn ở các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này cho phù hợp nhưng không vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 13646/TC-QLG năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/11/2004