Luật Đất đai 2024

Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

Số hiệu 159/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/12/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 159/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định mục đích, nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã).

Điều 2. Mục đích phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Làm căn cứ để Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm sự ổn định của đơn vị hành chính cấp xã và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.

2. Làm cơ sở để xác định số lượng cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách; số lượng thành viên Ủy ban nhân dân; bổ sung chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Nguyên tắc phân loại đơn vị hành chính cấp xã

Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã phải bảo đảm tính thống nhất và khoa học.

Chương 2:

PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ

Điều 4. Loại và tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Xã, phường, thị trấn được phân làm 3 loại đơn vị hành chính sau:

a) Xã, phường, thị trấn loại 1;

b) Xã, phường, thị trấn loại 2;

c) Xã, phường, thị trấn loại 3.

2. Các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn biên giới và hải đảo là đơn vị hành chính cấp xã loại 1.

3. Tiêu chí phân loại:

a) Dân số;

b) Diện tích;

c) Các yếu tố đặc thù.

Điều 5. Cách thức tính điểm

1. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

a) Về dân số:

Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

 

Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

2. Đối với xã đồng bằng

a) Về dân số:

Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm;

Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

3. Đối với phường và thị trấn

a) Về dân số:

Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116 đến không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;

Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;

Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

Điều 6. Khung điểm để phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 5 nghị định này.

2. Số điểm để phân loại từng đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí.

3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau:

a) Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221 điểm trở lên;

b) Xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm;

c) Xã, phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.

Điều 7. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

2. Trình tự, thủ tục phân loại:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hồ sơ ban đầu gồm: trích lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê số dân; các văn bản về các yếu tố đặc thù.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

c) Sau khi có nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

Điều 8. Điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Sau 5 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

Trường hợp có biến động lớn về dân số, diện tích thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh việc phân loại.

Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.

2. Các đơn vị hành chính cấp xã sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải được tiến hành phân loại đơn vị hành chính theo quy định của Nghị định này.

Chương 3:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại hoặc làm trái với quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CCHC (5b). A. 315.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải

 

163
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
Tải văn bản gốc Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No: 159/2005/ND-CP

Hanoi, 27 December 2005

DECREE

ON CLASSIFICATION OF ADMINISTRATIVE UNITS OF COMMUNE, WARD, TOWN

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on the Organisation of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on the Organisation of the People’s Council and Committee dated 26 November 2003;
At the proposal of the Minister of Home Affairs,

DECREES :

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Subject, scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Purposes of classification of administrative units at communal level

1. To act as foundations for the State to introduce policies on socio-economic development, helping ensure stability of the administrative units at communal level and improve efficiency, effectiveness of State administration of the grassroots authorities.

2. To define the number of full-time and part-time officers, civil servants; the number of members of the People’s Committee; to add sensible policies for officers, civil servants in communes, wards, and towns.

Article 3. Principles of classification of administrative units at communal level

Classification of administrative units at communal level must ensure consistency and adequacy.

Chapter II

METHODS, COMPETENCY, STEPS AND PROCEDURES OF CLASSIFICATION OF ADMINISTRATIVE UNITS AT COMMUNAL LEVEL

Article 4. Grade and criteria for classification of administrative units at communal level

1. Communes, wards, towns are classified into three grades of administrative units as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Grade 2 commune, ward, town;

c) Grade 3 commune, ward, town;

2. Communes, wards, towns in border areas and islands are grade 1 administrative units at communal level.

3. Classification criteria:

a) Population;

b) Acreage,

c) Specific factors.

Article 5. Methods of grading

1. For communes in mountainous and remote areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The commune with population of less than 1,000 inhabitants shall be graded 45 points; between 1,000 and 5,000 inhabitants shall be graded 12 more points for every 1,000 more inhabitants up to 93 points; with population of more than 5.000 inhabitants shall be graded 11 more points for every 1,000 more inhabitants up to 200 points.

b) In terms of acreage:

The commune with natural acreage of less than 1.000 ha shall be graded 30 points; from 1,000 to 3,000 ha shall be graded 10 more points for every 1,000 ha more up to 50 points; over 3,000 ha shall be graded 09 more points for every 1,000 ha more up to 100 points.

c) Characteristic factors:

A commune in zone I is graded 10 points; in zone II is graded 15 points; in zone II is graded 20 points; extremely difficult commune and commune in safe zone is graded 20 points;

The commune with the rate of ethnic people of 30-50% of the population is graded 10 points, more than 50% of the population is graded 15 points;

The commune with religious followers accounting for 30-50% of the population is graded 10 points, over 50% of the population is graded 15 points.

2. For plain communes:

a) In terms of population:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Acreage:

The commune with natural acreage of less than 500 ha shall be graded 30 points; from 500 to 2,500 ha shall be graded 11 more points for every 1,000 ha more up to 52 points; over 2,500 ha shall be graded 10 more points for every 1,000 ha more up to 100 points.

c) Characteristic factors:

Extremely difficult commune in coastal bank and commune in safe zone is graded 20 points;

The commune with labourers engaged in agro-forestry and salt industry accounting for less than 45% of the total labour force in the commune is graded 10 points;

The commune realizing its plan on annual average budget collection (averaging budget collection of three consecutive years) is graded 05 points; 2 more points for every 10% more in annual average budget collection up to 15 points;

The commune with religious followers accounting for 30-50% of the population is graded 10 points; for more than 50% of the population is graded 15 points.

3. For wards and towns

a) In terms of population:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In terms of acreage:

Wards and towns with natural acreage of less than 500 ha is graded 30 points; with natural acreage between 500 and 2,000 ha are graded 10 more points for every 500 ha more up to 60 points; with natural acreage of more than 2,000 ha are graded 08 more points for every 500 ha more up to 100 points.

c) Characteristic factors:

Wards and towns in mountainous and remote areas and in safe zone are graded 20 points;

The ward in a city of special type is graded 20 points, in a city of type I is graded 15 points; in a city of type II is graded 10 points; in a city of type III is graded 08 points and in a city of type IV is graded 05 points; the town in the centre of district is graded 10 points; wards and towns realizing 100% their plan on annual average budget collection (averaging budget collection in 03 consecutive years) are graded 05 points, 2 more points for every 10% more in annual average budget collection up to 15 points;

Wards and towns with religious followers accounting for 30-50% of the population are graded 10 points, for more than 50% of the population is graded 15 points.

Article 6. Grade range for classifying administrative units at communal level

1. The number of points for each criterion stipulated in Article 5 of this Decree.

2. The number of points for classifying administrative units at communal level depending on the total number of points for all criteria.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Commune, ward, town of type I is graded at least 221 points;

b) Commune, ward, town of type II is graded between 141 and 220 points;

c) Commune, ward, town of type III is graded less than 140 points.

Article 7. Competency and steps, procedures to classify administrative units at communal level

1. Chairperson of the People’s Committee in provinces, cities at central level (hereinafter called as People’s Committee at provincial level) shall make decision on classification of administrative units at communal level.

2. Steps, procedures of classification:

a) People’s Committee in communes, wards, towns (hereinafter called as People’s Committee at communal level) shall submit to the People’s Committee in districts, towns and cities at provincial level (hereinafter called as People’s Committee at district level) initial documents including a copy of administrative map; a report on population; documents on characteristic factors.

b) People’s Committee at district level shall make plan to submit to the People’s Council for approval.

c) After approved by the People’s Council at the same level, the People’s Committee at district level shall submit to the Chairperson of People’s Committee at provincial level for consideration and making decision on classification of administrative units at communal level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Chairperson of the People’s Committee at provincial level shall consider, make decision on adjustment of classification of administrative units at communal level five years since the effective date of the decision on classification of administrative units at communal level.

In case there is a significant change in population and acreage, Chairperson of the People’s Committee at provincial level shall make decision on adjusting classification.

Adjustment of classification shall base on stipulations in Articles 6 and 7 of this Decree.

2. Administrative units at communal level must be classified in terms of administrative units after adjusted in administrative border as decision by competent levels as stipulated in this Decree.

Chapter III

HANDLING VIOLATIONS

Article 9. Handling violations

Organisations, individuals that have committed an act of making documents incorrect, during their process of establishing data of criteria to grade and classify or not in line with regulations in this Decree shall be penalized depending on nature and degree of violations in accordance with prevailing laws.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Effectiveness of execution

This Decree becomes effective 15 days since the date of official gazette.

The former regulations that are contrast to those in this Decree are all abrogated.

Article 11. Responsibility of execution

Minister of Home Affairs is responsible for guiding, supervising and checking execution of this Decree.

Ministers, Heads of Ministry equivalents, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committee in provinces, cities at central level are responsible for executing this Decree./.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Phan Van Khai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
Số hiệu: 159/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 27/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2006 (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) như sau:
...
II. PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI

1. Cách tính điểm theo các tiêu chí phân loại:

1.1. Dân số:

Dân số được tính điểm bao gồm: nhân khẩu đã có đăng ký hộ khẩu thường trú và nhân khẩu đã đăng ký tạm trú thường xuyên từ một năm trở lên ở xã, phường, thị trấn như: học sinh, sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, công nhân lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…

Cách tính điểm;
Trường hợp xã có dân số nằm trong khung từ số nhân khẩu nhỏ đến số nhân khẩu lớn của khung đó và có dân số trên khung nhân khẩu tối đa thì tính theo công thức sau:

(Công thức xem chi tiết tại văn bản)

Đd Đd là số điểm về dân số cần tình, D1 là số nhân khẩu hiện có, D2 là số nhân khẩu đầu của khung, 1000 là số nhân khẩu tăng được tính điểm. Sa là số điểm được tính khi tăng thêm 1000 nhân khẩu trong khung, Sb là tổng số điểm được tính tối đa của khung trước đó.

Ví dụ 1: Xã An Đông, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình có dân số là 6933 nhân khẩu, cách tính như sau:

a, Xác định xã An Đông thuộc xã đồng bằng, áp dụng Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Nghị định; thuộc khung xã có từ 2000 nhân khẩu đến 8000 nhân khẩu;

b, Số điểm: Đd = 6933 (D1) – 2000 (D2) : 1000 x 11 điểm (Sa) + 45 điểm (Sb) = 98,9 điểm (quy tròn là 99 điểm).

Ví dụ 2: Xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh có dân số là 12208 nhân khẩu, cách tính như sau:

a, Xác định xã Châu Khê thuộc xã đồng bằng, áp dụng Điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Nghị định; thuộc khung từ xã có trên 8000 nhân khẩu;

b, Số điểm: (Đd) = 12208 (D1) – 8000 (D2) : 1000 x 10 điểm (Sa) + 111 điểm (Sb) = 153,08 điểm (quy tròn là 153 điểm).

1.2. Diện tích

Diện tích tự nhiên của xã, phường, thị trấn thống nhất sử dụng đơn vị tính diện tích là ha.

Cách tính điểm như sau:

a, Đối với xã hoặc phường và thị trấn có diện tích tự nhiên nằm trong khung từ diện tích nhỏ đến diện tích lớn của khung đó và có diện tích trên khung tối đa thì tính theo công thức sau:
Đs = (( S1 - S2) / 1000 (xã) hoặc 500 (phường và thị trấn)) x ( Ka + Kb )
Đs là số điểm về diện tích cần tình, S1 là số diện tích tự nhiên hiện có, S2 là số diện tích tự nhiên đầu của khung, 1000 (đối với xã) hoặc 500 (đối với phường và thị trấn) là số diện tích tự nhiên tăng được tính điểm, Ka là số điểm tính khi diện tích tự nhiên tăng trong khung, Kb là tổng số điểm được tính tối đa của khung đó.

Ví dụ: Xã An Đông, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình có diện tích tự nhiên là 625 ha, cách tính như sau:

Xác định xã An Đông thuộc xã đồng bằng, áp dụng Điểm b, Khoản 2, Điều 5 của Nghị định; thuộc khung từ 500 ha đến 2500 ha;

- Số điểm (Đs) = 625 (S1) – 500 (S2) : 1000 (đối với xã) x 11 điểm (Ka) + 30 điểm (Kb) = 31,37 điểm (quy tròn là 31 điểm).

1.3. Các yếu tố đặc thù

2.1.3.1. Cách tính điểm về tỷ lệ thu ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn áp dụng cho các xã đồng bằng và phường, thị trấn
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch thu ngân sách bình quân 3 năm gần nhất = (Tổng thu ngân sách của 3 năm gần nhất / Tổng kế hoạch thu ngân sách của 3 năm gần nhất ) x 100
Thục hiện kế hoạch thu ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn chỉ tính các khoản thu thường xuyên trên địa bàn, được ghi trong kế hoạch hàng năm do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao. Cách tính điểm được quy định tại Điểm c Khoản 2, 3 Điều 5 của Nghị định.

2.1.3.2. Các yếu tố đặc thù khác

Các yếu tố đặc thù khác là tiêu chí phản ánh những đặc điểm riêng của từng vùng, từng xã, phường, thị trấn có liên quan đến quản lý nhà nước, bao gồm:

a. Các đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã An toàn khu (ATK), căn cứ vào các Quyết định công nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm cơ sở tính điểm.

b. Xã, phường, thị trấn ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

Việc xác nhận các đơn vị hành chính cấp xã thuộc khu vực I hoặc II hoặc III, phường, thị trấn miền núi, vùng sâu, vùng xa theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Cách tính điểm như quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 159/2005/NĐ-CP.

c. Các yếu tố đặc thù theo đặc điểm khác:

c.1. Tiêu chí về tỷ lệ số dân lao động về nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn cấp xã.

- Cách tính:
Tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp = (Số lao động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tính đến ngày 31/12 của năm liền kề thời hạn lập hồ sơ/ Tổng số lao động hiện có ) x 100
Số lao động bao gồm: những người trong độ tuổi lao động tính bình quân phổ biến ở xã, phường và thị trấn, đối với nữ từ 18 đến 55 tuổi và đối với nam từ 18 đến 60 tuổi. Các xã vùng đồng bằng có tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã thì được tính 10 điểm.

c.2. Tiêu chí về tỷ lệ người dân tộc ít người là số nhân khẩu người dân tộc ít người so với tổng số nhân khẩu của toàn đơn vị hành chính cấp xã đó.

c.3. Tiêu chí về tỷ lệ tín đồ theo tôn giáo là tổng số tín đồ theo các tôn giáo, như: đạo Phật, đạo Cao đài, đạo Hòa hảo, Thiên chúa giáo… so với tổng số nhân khẩu của toàn đơn vị hành chính cấp xã đó.

Cách tính về tỷ lệ người dân tộc ít người và tỷ lệ tín đồ theo tôn giáo được tiến hành tương tự như tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

c.4. Tiêu chí đối với các phường, thị trấn thuộc đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, 3, 4 đã phân loại theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Cách tính điểm như quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 159/2005/NĐ-CP.

Đơn vị hành chính cấp xã nào có nhiều tiêu chí đặc thù thì được cộng dồn số điểm của các tiêu chí đó để phân loại.

Ví dụ: phường Sông Bằng, thị xã Cao Bằng là phường miền núi được tính 20 điểm; có tỷ lệ người dân tộc ít người > 50% dân số của toàn phường được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại IV được tính 5 điểm; tỷ lệ thu ngân sách bình quân 3 năm (2003 + 2004 + 2005) đạt 100% được tính 5 điểm, như vậy các yếu tố đặc thù được tính để phân loại đơn vị hành chính đối với phường Sông Bằng là 45 điểm.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cách thức tính điểm

1. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

a) Về dân số:

Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

2. Đối với xã đồng bằng

a) Về dân số:

Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm;

Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

3. Đối với phường và thị trấn

a) Về dân số:

Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116 đến không quá 200 điểm.

b) Về diện tích:

Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.

c) Các yếu tố đặc thù:

Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;

Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;

Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2006 (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2006 (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) như sau:
...
II. PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI
...
2. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục phân loại

2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ ban đầu, gồm:

a, Trích lục bản đồ địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn:

- Việc trích lục dựa trên một trong những loại bản đồ sau:

+ Bản đồ trích lục trên cơ sở bản đồ 364 (được thực hiện theo Chỉ thị số 364/CT-CTHĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết tranh chất đất đai liên quan đến địa giới hành chính các cấp);

+ Bản đồ mới điều chỉnh địa giới hành chính;

+ Bản đồ của đơn vị hành chính mới thành lập.

- Bản đồ trích lục trên khổ giấy A3; đơn vị tính diện tích là ha, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên và đóng dấu xác nhận vào bản đồ trích lục.

- Đối với các xã vùng cao, vùng sâu, xã biên giới và hải đảo, xã đặc biệt khó khăn không có điều kiện và khả năng để trích lục bản đồ địa giới hành chính thì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh trích lục bản đồ của xã mình.

b, Bản thống kê số nhân khẩu của từng xã, phường, thị trấn, ghi rõ số nhân khẩu có hộ khẩu thường trú, số nhân khẩu tạm trú thường xuyên ở địa phương (theo biểu mẫu số 01).

c, Các văn bản về các yếu tố đặc thù, gồm: xã thuộc Khu vực I, II, III; xã ATK; phân loại đô thị (nếu có)… kèm theo các văn bản công nhận tính đặc thù của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tỷ lệ % thu của ngân sách trên địa bàn 3 năm gần nhất, có báo cáo quyết toán thu ngân sách kèm theo.

d, Bản thống kê tổng hợp các tiêu chí đã ghi ở mục a, b, c nêu trên. Tự chấm điểm phân loại (theo biểu mẫu số 02).

Đối với các đơn vị hành chính cấp xã ở xã biên giới và hải đảo mặc dù không tính điểm phân loại, nhưng vẫn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ban đầu nêu trên để gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê, tổng hợp.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a, Lập đề án về phân loại đơn vị hành chính cấp xã và hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn;

b, Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục bản đồ địa giới hành chính.

c, Lập bản tổng hợp tính điểm và dự kiến phân loại đơn vị hành chính cấp xã của từng đơn vị hành chính cấp huyện (theo biểu mẫu số 03).

d, Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét quyết định.

2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a, Chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thống kê tiến hành kiểm tra, xem xét về hồ sơ, trình tự, thủ tục và phương pháp tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp xã của UBND cấp huyện đã chuẩn bị để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

b, Căn cứ vào hồ sơ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện và tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cho các xã, phường, thị trấn.

c, Quyết định hủy bỏ kết quả phân loại và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện lập lại hồ sơ, tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật hành chính đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loâi theo quy định của pháp luật.

d, Giao cho Sở Nội vụ quản lý hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã và thực hiện công tác thống kê, đánh giá và báo cáo hàng năm (vào tháng 12) về kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã gửi về Bộ Nội vụ (theo biểu mẫu 04);

f, Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại và kiểm tra xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

2. Trình tự, thủ tục phân loại:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hồ sơ ban đầu gồm: trích lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê số dân; các văn bản về các yếu tố đặc thù.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

c) Sau khi có nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2006 (VB hết hiệu lực: 25/05/2016)